Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2012/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 01 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012;
Căn cứ Nghị quyết số 21/2011/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân Thành phố về dự toán và phân bổ ngân sách Thành phố năm 2012 và Nghị quyết số 33/2011/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân Thành phố về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2012;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 470/SKHĐT- TH ngày 18 tháng 11 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Để triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012; Nghị quyết số 33/2011/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân Thành phố về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2012, Nghị quyết số 21/2011/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân Thành phố về dự toán, phân bổ ngân sách Thành phố năm 2012;
Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu Thủ trưởng các Sở - ban - ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp trực thuộc Thành phố tập trung thực hiện các nhiệm vụ và những giải pháp chủ yếu sau:
I. TẬP TRUNG KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ, ĐẢM BẢO MỤC TIÊU TĂNG TRƯỞNG
a) Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác phân tích, dự báo, theo dõi chặt chẽ diễn biến thị trường trong và ngoài nước, các yếu tố ảnh hưởng tới giá cả hàng hóa, đặc biệt trong các dịp lễ, Tết để kịp thời áp dụng các biện pháp điều tiết cung - cầu và bình ổn thị trường, nhất là những mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và đời sống, không để xảy ra thiếu hàng, sốt giá; đảm bảo cung ứng hàng hóa thiết yếu cho bà con vùng ngoại thành, vùng xa trung tâm Thành phố.
b) Phối hợp Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các quận - huyện tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình bình ổn thị trường nhằm bảo đảm ổn định thị trường giá cả; tổ chức triển khai cho các doanh nghiệp đăng ký giá một số mặt hàng quan trọng; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về giá, đầu cơ, buôn lậu, sản xuất hàng giả, hàng kém chất lượng. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” đảm bảo thực chất, có hiệu quả. Đẩy mạnh thực thi Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
c) Phối hợp Cục Hải quan Thành phố xây dựng kế hoạch, cơ chế, chính sách để cơ cấu lại sản phẩm xuất khẩu và tập trung việc sản xuất hàng xuất khẩu có trọng điểm, hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu theo phương thức giao hàng tại kho ngoại quan. Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các nguồn hàng nhằm chống nhập lậu, gian lận thương mại.
d) Hỗ trợ phát triển các ngành dịch vụ phục vụ hoạt động xuất - nhập khẩu, nâng cao năng lực xếp dỡ hàng hóa của các bến cảng; thông thoáng trong thủ tục thông quan, nhanh chóng đẩy mạnh chương trình hỗ trợ doanh nghiệp, phát triển dịch vụ logistics trọn gói cho hàng hóa xuất khẩu trên địa bàn Thành phố.
a) Tiếp tục thực hiện chủ trương tiết kiệm chi tiêu ngân sách; kiểm soát chặt chẽ, minh bạch hóa chi ngân sách nhà nước và đầu tư công, nhất là đầu tư từ ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ và đầu tư của khu vực doanh nghiệp nhà nước nhằm phát hiện và ngăn chặn những sai phạm, tiêu cực trong quản lý tài chính, ngân sách nhà nước.
b) Hướng dẫn thực hiện nghiêm túc chế độ công khai tài chính ngân sách nhà nước, công khai các quỹ huy động đóng góp của nhân dân, các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước...
c) Phối hợp Kho bạc Nhà nước Thành phố và các sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện điều hành dự toán chi ngân sách theo đúng dự toán được duyệt, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức; tăng cường quản lý chi tiêu ngân sách và tài sản công, đảm bảo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, thất thoát; triển khai đồng bộ và có hiệu quả các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý chi tiêu ngân sách ở tất cả các ngành, các cấp. Tập trung xử lý các khoản tạm ứng, thanh quyết toán các công trình, dự án, thu hồi vốn để chi đầu tư phát triển; không giải quyết tạm ứng tiếp cho các dự án mà chủ đầu tư không làm thủ tục thanh toán đối với các khoản đã được tạm ứng trước đó.
d) Phối hợp Sở Công Thương và Ủy ban nhân dân các quận - huyện tăng cường công tác quản lý giá; theo dõi diễn biến tình hình giá cả trên thị trường, kịp thời nắm thông tin báo cáo đề xuất các biện pháp quản lý nhà nước với Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân Thành phố; kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về giá.
đ) Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, các sở - ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các quận - huyện triển khai thực hiện các khoản phí, lệ phí đã được Hội đồng nhân dân Thành phố thông qua; tiếp tục rà soát những khoản phí, lệ phí không còn phù hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố để trình Hội đồng nhân dân Thành phố xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp tình hình thực tế.
a) Tăng cường các biện pháp để quản lý và bồi dưỡng nguồn thu; bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật; phấn đấu tăng thu ngân sách nhà nước so với dự toán được giao. Đẩy mạnh ngăn chặn gian lận và thất thu thuế; tăng cường công tác thanh, kiểm tra các doanh nghiệp khai lỗ trong nhiều năm liền.
b) Triển khai phân loại nợ thuế, thực hiện các thủ tục xử lý nợ theo quy định của Luật Quản lý thuế, giải quyết các khoản nợ chờ xử lý, tăng cường các biện pháp chống thất thu ngân sách, bảo đảm công bằng về nghĩa vụ thuế.
c) Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, nâng cao ý thức và trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa ngành thuế; tiếp tục giải quyết các vướng mắc trong lĩnh vực thuế, tạo điều kiện giúp các cơ sở sản xuất kinh doanh đẩy mạnh hoạt động và thực hiện tốt nghĩa vụ thuế.
4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Thành phố chủ trì:
a) Giám sát chặt chẽ hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại trên địa bàn; bảo đảm vốn cho sản xuất; kiểm soát chặt chẽ cho vay bất động sản và kinh doanh chứng khoán; kiểm soát nợ xấu, bảo đảm thanh khoản và an toàn hệ thống ngân hàng.
b) Phối hợp các Bộ - ngành Trung ương tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng, linh hoạt để kiềm chế lạm phát, ổn định giá trị tiền đồng Việt Nam, tăng dần dự trữ ngoại hối. Theo dõi mặt bằng lãi suất trên thị trường, báo cáo đề xuất Ngân hàng Nhà nước các chính sách điều chỉnh mặt bằng lãi suất hợp lý; kiểm tra, giám sát, cảnh báo sớm rủi ro, hỗ trợ các tổ chức tín dụng trong phòng, chống rủi ro, bảo đảm an toàn hệ thống.
c) Phối hợp Công an Thành phố và Chi Cục Quản lý thị trường tăng cường quản lý thị trường ngoại tệ và vàng; theo dõi và xử lý nghiêm các hoạt động kinh doanh vàng, thu đổi ngoại tệ trái pháp luật; ngăn chặn kịp thời hành vi thu gom ngoại tệ để nhập lậu hàng hóa ảnh hưởng đến cán cân thanh toán chung của cả nước.
9. Các Sở - ban - ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận - huyện:
a) Thực hiện phân loại các nhiệm vụ chi theo thứ tự ưu tiên để bảo đảm kinh phí thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đề ra trong năm 2012; tăng cường quản lý chi tiêu ngân sách và tài sản công, điều hành chi ngân sách nhà nước bám sát theo dự toán được duyệt, đúng thẩm quyền, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả. Chủ động sử dụng ngân sách đã được giao, được phân cấp để đảm bảo các nhiệm vụ mới phát sinh, hạn chế tối đa việc bổ sung ngoài dự toán và ứng vốn.
b) Tập trung chỉ đạo các chủ đầu tư hoàn thành các thủ tục đầu tư, nghiệm thu, thanh toán khối lượng hoàn thành, đẩy nhanh tiến độ giải ngân các công trình, dự án đầu tư từ các nguồn vốn ngân sách, nguồn vốn ODA, FDI và các nguồn vốn khác; đặc biệt chú trọng giải ngân đối với các công trình, dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư.
c) Tăng cường công tác theo dõi, đánh giá, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn của các dự án đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước trong tất cả các khâu: Quy hoạch, lập dự án, thẩm định, thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán, bảo đảm việc quản lý và sử dụng vốn một cách công khai, minh bạch. Thường xuyên giao ban đầu tư xây dựng cơ bản, tăng cường công tác thanh tra, giám sát, chống thất thoát, lãng phí, đảm bảo chất lượng công trình, kịp thời phát hiện, ngăn ngừa, xử phạt các trường hợp vi phạm; đồng thời, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành phố về tiến độ thực hiện kế hoạch vốn đầu tư được giao.
d) Ủy ban nhân dân các quận - huyện tăng cường huy động, khai thác các nguồn vốn xã hội hóa, nguồn vốn khác; tập trung đôn đốc, đẩy mạnh khai thác nguồn thu từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển nhượng nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước thông qua việc xử lý, sắp xếp theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; rà soát, sắp xếp các địa chỉ nhà đất hiện do các doanh nghiệp công ích của quận
- huyện quản lý để đưa ra bán đấu giá; xác định danh mục các dự án đầu tư sử dụng nguồn thu này để báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định bổ sung cho ngân sách quận - huyện.
11. Tổng Công ty Đầu tư Tài chính nhà nước Thành phố (HFIC) tăng cường thu hút thêm các nguồn lực trong và ngoài nước (vốn tài trợ của Ngân hàng Thế giới - WB, Cơ quan Hỗ trợ phát triển Pháp - AFD...); phổ biến rộng rãi và hướng dẫn các chủ đầu tư sử dụng nhằm giảm bớt áp lực cho ngân sách Thành phố.
a) Đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghiệp đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển 4 ngành công nghiệp: cơ khí, điện tử - tin học, hóa dược và chế biến lương thực - thực phẩm có giá trị gia tăng cao.
b) Tập trung phát triển những ngành công nghiệp thành phố có lợi thế cạnh tranh trên cơ sở khai thác một cách hiệu quả nguồn nhân lực trình độ cao, hạn chế đầu tư mới những ngành công nghiệp thâm dụng lao động, gia công, sơ chế và khai thác tài nguyên, có giá trị gia tăng thấp, phát triển nhanh các sản phẩm công nghiệp sử dụng công nghệ cao, công nghiệp phục vụ nông thôn, nhất là công nghiệp chế biến, các ngành công nghiệp phụ trợ. Xây dựng các “cụm liên kết sản xuất” để tạo điều kiện phát triển công nghiệp phụ trợ.
c) Thực hiện Chương trình đầu tư cải tạo, nâng cấp hệ thống chợ truyền thống tại các quận trung tâm. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý hệ thống phân phối bán buôn - bán lẻ hiện đại, phù hợp cam kết và lộ trình Tổ chức Thương mại Thế giới WTO.
d) Phối hợp Sở Y tế đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án xây dựng hạ tầng khu công nghiệp hóa dược tại xã Phước Hiệp (huyện Củ Chi) để kêu gọi đầu tư một số nhà máy sản xuất thuốc chữa bệnh đáp ứng nhu cầu của Thành phố, cả nước và hướng tới xuất khẩu.
đ) Phối hợp Tổng Công ty Điện lực Thành phố thực hiện kế hoạch phân phối điện hợp lý đáp ứng cho các nhu cầu thiết yếu của sản xuất và đời sống. Áp dụng các biện pháp phù hợp để khuyến khích, khuyến cáo các doanh nghiệp, nhân dân sử dụng tiết kiệm năng lượng. Áp dụng công nghệ tiết kiệm nguyên, nhiên, vật liệu và năng lượng trong sản xuất công nghiệp, khuyến khích phát triển các ngành tiết kiệm năng lượng, ít gây ô nhiễm môi trường nhằm phù hợp với tình hình thiếu điện, giá nguyên vật liệu và xăng dầu tăng như hiện nay.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì:
a) Tiếp tục triển khai có hiệu quả Quyết định số 13/2011/QĐ-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt Chương trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2011 - 2015; chương trình đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp trên địa bàn Thành phố.
b) Phối hợp các sở - ngành có liên quan tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thủy sản theo hướng xây dựng nền nông nghiệp gắn với đặc trưng của một đô thị lớn và nông nghiệp sinh thái kết hợp xây dựng nông thôn mới. Phát triển nghiên cứu và sản xuất giống cây, giống con chất lượng cao, từng bước hình thành trung tâm giống cây, giống con của khu vực.
c) Phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững, đa loài, đa đối tượng với nhiều hình thức nuôi. Đẩy mạnh khai thác xa bờ, tập trung vào những đối tượng hải sản có giá trị kinh tế cao để nâng cao hiệu quả khai thác, đồng thời gắn với bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy hải sản.
d) Tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch của Ủy ban ban nhân dân Thành phố thực hiện Chương trình hành động số 43-CTr/TU ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Thành ủy về nông nghiệp - nông dân - nông thôn theo Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X. Tập trung thực hiện và hoàn thành chương trình thí điểm xây dựng các xã nông thôn mới theo chủ trương của Trung ương, Thành ủy và Ủy ban nhân dân Thành phố. Hoàn thành chỉ tiêu 5 xã nông thôn mới vào năm 2012.
đ) Triển khai chương trình vệ sinh an toàn thực phẩm nguồn gốc động vật; chương trình xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh cá cảnh. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận - huyện tăng cường quản lý nhà nước về công tác kiểm tra, kiểm soát, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; tiếp tục chủ động thực hiện quyết liệt, đồng bộ và có hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và dịch hại trên cây trồng; công tác phòng, chống thiên tai, lụt bão, cứu hộ, cứu nạn…
e) Phối hợp các sở - ngành có liên quan tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng, chống cháy rừng... đẩy mạnh công tác trồng rừng, có cơ chế, chính sách phù hợp khuyến khích nhân dân tham gia trồng, bảo vệ và khai thác rừng một cách hợp lý và hiệu quả, tăng diện tích mảng xanh trên địa bàn Thành phố, phát triển khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:
a) Tiếp tục triển khai Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế Thành phố giai đoạn 2011 - 2015. Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố về thực hiện các dự án đầu tư thuộc chương trình kích cầu đầu tư của Thành phố, huy động, bố trí và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư kích cầu vào những lĩnh vực có hiệu quả, sử dụng đúng mục đích, đối tượng, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
b) Phối hợp Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước Thành phố và các sở - ngành, quận - huyện tập trung rà soát, phân loại, sắp xếp các dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí kế hoạch vốn đầu tư năm 2012 có trọng tâm, trọng điểm; ưu tiên nguồn vốn ngân sách đầu tư cho các công trình, dự án cấp bách và các công trình dự kiến hoàn thành, đưa vào sử dụng trong năm 2012; bảo đảm bố trí vốn tập trung, hiệu quả và tiết kiệm. Đối với các công trình, dự án đã được bố trí vốn nhưng tiến độ thanh toán đạt thấp hơn 70% thì không xem xét để tiếp tục bố trí vốn trong các đợt tiếp theo năm 2012.
c) Phối hợp Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước Thành phố thường xuyên rà soát tiến độ của các dự án để điều chuyển tập trung vốn cho các công trình hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2012 và vốn đối ứng các dự án ODA, chưa giao vốn đối với các dự án sử dụng vốn không hiệu quả để tập trung vốn cho các công trình chuyển tiếp, các công trình sử dụng vốn viện trợ nước ngoài và các công trình thiên tai cấp bách; đề xuất đình hoãn, giãn tiến độ các công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách Thành phố kém hiệu quả và chưa thực sự cần thiết.
d) Phối hợp các sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Thành phố, kịp thời phát hiện, ngăn ngừa, xử phạt vi phạm, đồng thời đưa ra những kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư và đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư. Tăng cường công tác theo dõi và đánh giá việc thực hiện các dự án đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước. Có cơ chế xử phạt các chủ dự án và cơ quan chủ quản không gửi báo cáo về tình hình thực hiện dự án đầu tư hoặc gửi báo cáo không đầy đủ thông tin theo quy định. Nghiên cứu, đề xuất ban hành quy định về giám sát đánh giá đầu tư trên địa bàn Thành phố.
5. Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp Thành phố chủ trì:
a) Nghiên cứu, đề xuất quy trình chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần theo Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp. Có phương án sắp xếp, kiện toàn các doanh nghiệp thua lỗ.
b) Công khai, minh bạch thủ tục trong việc triển khai thực hiện kế hoạch sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 của Thành phố Hồ Chí Minh.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:
a) Đẩy mạnh thu hút và giải ngân các nguồn vốn FDI và ODA. Phối hợp với các Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện tổ chức rà soát, kiểm tra tình hình triển khai các dự án đầu tư lớn đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư nhưng chậm triển khai, chủ đầu tư không đủ năng lực để thu hồi hoặc chuyển giao cho chủ đầu tư khác; chủ động xử lý theo thẩm quyền những khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ các nhà đầu tư thực hiện đầu tư nhanh chóng và có hiệu quả.
b) Triển khai thực hiện Đề án thí điểm định mức kinh phí giải quyết hồ sơ đăng ký kinh doanh nhằm nâng cao năng suất lao động, đảm bảo việc giải quyết hồ sơ đăng ký kinh doanh nhanh chóng theo hướng tạo thuận lợi hơn nữa cho nhân dân và doanh nghiệp. Tăng cường triển khai chương trình kết nối mạng thông tin giữa các sở - ngành, giảm bớt thời gian, xóa bỏ những thủ tục, giấy tờ không cần thiết.
c) Tiếp tục cung cấp thông tin đăng ký kinh doanh cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu, cập nhật thông tin để theo dõi xử lý vi phạm của doanh nghiệp. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận - huyện và cơ quan thuế kiểm tra và xử lý các doanh nghiệp không hoạt động tại trụ sở theo danh sách của quận - huyện báo cáo, thực hiện công tác kiểm tra sau đăng ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
d) Phối hợp Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư, Sở Công Thương và các đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất kế hoạch xúc tiến đầu tư năm 2012. Xây dựng và công bố các chương trình, dự án cần thu hút đầu tư để định hướng cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia, tăng cường huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Tiếp tục thực hiện chương trình mở rộng hợp tác đầu tư có hiệu quả với các tỉnh, thành phố trong và ngoài nước.
a) Phối hợp Sở Ngoại vụ chủ động làm việc với Đại sứ quán và Tổng lãnh sự, đại diện thương mại Việt Nam tại các nước để cung cấp thông tin và trợ giúp tích cực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tạo động lực cho doanh nghiệp tìm hiểu về thị trường các nước, có chiến lược xuất khẩu phù hợp.
b) Phối hợp Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư xây dựng kế hoạch xúc tiến thương mại năm 2012. Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại và củng cố, mở rộng hoạt động của các cơ quan xúc tiến thương mại tại nước ngoài. Đổi mới cách thức tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại theo hướng chú trọng vào khâu tổ chức và cung cấp thông tin thị trường, tập trung xúc tiến thương mại tại các thị trường trọng điểm có kim ngạch xuất khẩu lớn, thị trường mới mở.
5. Sở Quy hoạch - Kiến trúc chủ trì:
a) Tổ chức thực hiện Quy hoạch xây dựng Vùng Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050 theo Quyết định số 589/QĐ-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Tiếp tục triển khai xây dựng các Quy chế quản lý cấp 1, cấp 2 phù hợp với Đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung Thành phố đến năm 2025 làm cơ sở cho công tác quản lý đô thị. Thẩm định, trình phê duyệt đồ án quy hoạch chung xây dựng quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 các khu đô thị mới và khu có chức năng đặc biệt.
c) Lập danh mục các nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị, đồ án thiết kế đô thị riêng, quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị có nhu cầu thiết lập (có khái toán kinh phí kèm theo) theo đề xuất của các sở - ngành, các Ban Quản lý khu chức năng đô thị và Ủy ban nhân dân các quận - huyện để trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định.
d) Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bổ sung nhân sự cho các cơ quan quản lý quy hoạch đô thị, nâng cao các điều kiện tuyển chọn tư vấn lập quy hoạch chi tiết cũng như bảo đảm các đơn vị lập quy hoạch chi tiết phải đủ năng lực và cán bộ chuyên môn để thực hiện quy hoạch.
đ) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở - ngành có liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, xã hoàn thành công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.
e) Phối hợp với Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp Thành phố, Sở Công Thương sắp xếp, điều chỉnh quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo hướng chuyên môn hóa, xây dựng các khu công nghiệp chuyên ngành.
6. Sở Giao thông vận tải chủ trì:
a) Triển khai có hiệu quả các giải pháp thực hiện Chương trình Giảm ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015 và Kế hoạch “Năm an toàn giao thông quốc gia - 2012”. Nâng cao hiệu quả khai thác cơ sở hạ tầng giao thông vận tải hiện hữu, tăng cường công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa đảm bảo giao thông và khai thác có hiệu quả hệ thống hạ tầng giao thông. Tiếp tục phát huy và mở rộng các hình thức xã hội hóa đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng.
b) Ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng cho vận tải hành khách công cộng, đặc biệt là các bến bãi dành cho xe buýt theo quy hoạch. Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ xe buýt, tăng cường thanh, kiểm tra, giám sát chất lượng vận tải và phục vụ; phục hồi và nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách để có thể mở rộng thêm các bãi giữ xe gắn máy miễn phí cho hành khách đi xe buýt.
c) Tăng cường kiểm tra và xử lý kịp thời tình trạng lún sụt mặt đường khi triển khai thi công các công trình cấp - thoát nước; phối hợp với Trung tâm Điều hành chương trình chống ngập nước và Ủy ban nhân dân các quận - huyện kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, khắc phục tình trạng xâm hại gây ảnh hưởng đến hệ thống thoát nước hiện hữu và gây ngập do thi công các công trình.
d) Tiếp tục thực hiện các dự án quy hoạch ngành giao thông đường thủy, hỗ trợ nhà đầu tư để phát triển hệ thống mạng lưới cano bus, tàu - bus trên trục kênh Tàu Hũ, sông Sài Gòn.
8. Các Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện:
a) Khẩn trương rà soát, điều chỉnh, triển khai lập và công bố quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên địa bàn Thành phố. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và phê duyệt các quy hoạch còn thiếu; rà soát để định kỳ bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch đã lạc hậu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc xác định và xây dựng dự án.
b) Công khai hóa quy hoạch tổng thể của Thành phố; tăng cường hơn nữa công tác quản lý đô thị theo quy hoạch thông qua việc công bố công khai quy hoạch được duyệt; rà soát và minh bạch hóa danh mục các lĩnh vực, địa bàn thuộc diện cấm kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện.
c) Rà soát và đơn giản hóa thủ tục hành chính hiện hành; kịp thời phát hiện, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc hủy bỏ quy định, thủ tục hành chính đã được ban hành nhưng không còn phù hợp hoặc không đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh và mở rộng thị trường của người dân và doanh nghiệp.
9. Trung tâm Điều hành chương trình chống ngập nước chủ trì:
a) Tiếp tục hoàn thiện và triển khai kế hoạch chi tiết Chương trình giảm ngập nước giai đoạn 2011 - 2015 đạt hiệu quả cao. Xử lý có hiệu quả các điểm ngập nước hiện hữu; thực hiện các giải pháp kỹ thuật thoát nước cấp bách, nạo vét thông thoáng dòng chảy tại các cửa xả, kênh, rạch bị lấn chiếm nhằm kéo giảm mức độ ngập.
b) Đẩy nhanh tiến độ triển khai đồ án lập quy hoạch mạng lưới hồ điều tiết phân tán để giảm ngập úng tại Thành phố Hồ Chí Minh. Triển khai có hiệu quả kế hoạch quản lý vận hành hệ thống thoát nước, xử lý nước thải trong năm 2012 gắn với các giải pháp kỹ thuật, công trình cấp bách, ứng cứu kịp thời các vấn đề phát sinh để kéo giảm tình hình ngập nước.
c) Nghiên cứu các mô hình thủy lực tương ứng với các giải pháp công trình, phi công trình, có xét đến các yếu tố bất định như đô thị hóa, biến đổi khí hậu, lún mặt đất… để thiết lập bản đồ cảnh báo nguy cơ ngập cho khu vực trung tâm Thành phố; phát triển hệ thống chống ngập nước hiệu quả cho Thành phố trong điều kiện những thay đổi khó dự đoán do biến đổi khí hậu.
11. Ban Quản lý Đầu tư - Xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm hoàn tất công tác thiết kế cơ sở, lập dự án, lập thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán hạ tầng kỹ thuật chính Khu đô thị mới Thủ Thiêm để khởi công xây dựng vào quý III năm 2012. Khẩn trương hoàn chỉnh nội dung cơ chế chính sách thu hút đầu tư vào Khu đô thị mới Thủ Thiêm trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt để triển khai thực hiện.
12. Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn - TNHH Một thành viên:
a) Tiếp tục hoàn chỉnh các giải pháp giảm nước thất thoát, thất thu đã và đang được triển khai, điều chỉnh bổ sung theo kết quả thực hiện được từ các dự án đầu tư giảm nước thất thoát, thất thu bằng nhiều nguồn vốn khác nhau.
b) Xây dựng cơ chế giá kích thích tiêu thụ nước theo từng thời điểm quyết định ở những khu vực có điều kiện đặc thù để kích cầu tiêu thụ nước, phát triển khách hàng mới.
c) Xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư các dự án cấp nước, trên cơ sở đó tổ chức tiếp xúc với các đơn vị trong nước và ngoài nước để tìm kiếm cơ hội hợp tác, hỗ trợ.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì:
a) Tiếp tục xây dựng hệ thống thông tin cung - cầu lao động, nhu cầu nhân lực các cấp trình độ, ngành nghề, dự báo thị trường sức lao động, nâng cao năng lực quản lý nguồn lao động tại các quận - huyện, phường - xã - thị trấn; sử dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác giao dịch, giới thiệu việc làm cho người lao động, đa dạng hóa các kênh giao dịch trên thị trường lao động.
b) Thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm, tạo thêm nhiều việc làm mới và ổn định cho người dân. Tăng cường cho vay giải quyết việc làm, duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu lao động chú trọng vào các thị trường lao động mới và tiềm năng.
c) Tiếp tục thực hiện Chương trình quốc gia về an toàn vệ sinh lao động giai đoạn 2011 - 2015. Nâng cao hiệu quả quản lý về an toàn vệ sinh lao động; tăng cường phòng, chống tai nạn lao động, cải thiện điều kiện làm việc.
d) Đẩy mạnh hỗ trợ, cải thiện, nâng cao đời sống cho người thuộc diện chính sách, có công. Thường xuyên theo dõi tình hình đời sống của các gia đình chính sách như việc làm, thu nhập, nhà ở, sức khỏe… tăng cường rà soát, xem xét sửa đổi, bổ sung ban hành các chính sách an sinh xã hội mới như trợ cấp cho người làm công ăn lương gặp khó khăn, có thu nhập thấp, người về hưu, người có công với cách mạng.
đ) Phối hợp với các cơ quan có liên quan mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, thanh kiểm tra thường xuyên hoạt động xuất khẩu lao động trên địa bàn Thành phố. Theo dõi chặt chẽ tình hình thực hiện bảo hiểm thất nghiệp, giải quyết kịp thời các chế độ có liên quan đến trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.
e) Triển khai kế hoạch dự án “Tư pháp vị thành niên”; xây dựng kế hoạch chuyển giao thẩm quyền thực hiện các trình tự, thủ tục đưa vào cơ sở chữa bệnh quản lý người sau cai nghiện và các vấn đề liên quan đến đối tượng nghiện ma túy, mại dâm.
g) Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp tục triển khai Chương trình nâng cao chất lượng đào tạo nghề thuộc Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015. Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, tăng số lượng và hiệu quả đào tạo đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.
h) Phối hợp với Công an Thành phố, Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận - huyện xây dựng mối quan hệ lao động ổn định và tiến bộ trong các loại hình doanh nghiệp, giải quyết kịp thời các vụ tranh chấp lao động, đình công, lãng công. Tăng cường công tác phổ biến pháp luật tại các doanh nghiệp; xây dựng tác phong và thái độ làm việc chuyên nghiệp hiện đại cho người lao động.
i) Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh triển khai hiệu quả Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ 2011 - 2020. Tổ chức khảo sát và rà soát lại danh sách các hộ nghèo; đẩy mạnh chương trình cho vay vốn, sử dụng hợp lý các nguồn vốn của quỹ hỗ trợ giảm nghèo.
k) Phối hợp Hội Liên hiệp phụ nữ Thành phố và các đơn vị có liên quan triển khai Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020. Nâng cao nhận thức, trình độ năng lực của phụ nữ đáp ứng yêu cầu tình hình mới, xây dựng người phụ nữ có sức khỏe, tri thức, kỹ năng nghề nghiệp, năng động sáng tạo, có lối sống văn hóa, có lòng nhân hậu. Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập, vươn lên thoát nghèo, làm giàu chính đáng. Tiếp tục thực hiện công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của phụ nữ, nam giới và cộng đồng trong xây dựng gia đình, tích cực tham gia phòng, chống bạo lực gia đình, quan tâm giúp đỡ phụ nữ cao tuổi, neo đơn, tàn tật.
l) Phối hợp Thành đoàn triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020. Tập trung xây dựng đạo đức và lối sống đẹp, nâng cao ý thức công dân trong thanh niên, phát huy tinh thần xung kích tình nguyện của thanh niên trên tất cả các lĩnh vực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và bảo vệ Tổ quốc, tích cực tham gia xây dựng Đảng và xây dựng chính quyền.
a) Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 06/2007/CT-BYT ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Bộ Y tế về việc nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân nhằm từng bước nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của nhân dân; thực hiện chăm sóc liên tục và chăm sóc toàn diện cho người bệnh. Thực hiện các biện pháp quản lý chặt chẽ chất lượng hoạt động khám, chữa bệnh, nhất là khu vực tư nhân theo đúng quy định pháp luật. Tập trung đầu tư xử lý hệ thống nước thải y tế đảm bảo vệ sinh môi trường.
b) Triển khai đề án nâng cao chất lượng dân số thông qua tuyên truyền, vận động phát hiện, can thiệp sớm bệnh tật ở thai nhi và sơ sinh. Tuyên truyền, thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình.
c) Phát triển hệ thống y tế dự phòng để chủ động phòng, chống các dịch bệnh nguy hiểm đối với người; củng cố và hoàn thiện hệ thống cảnh báo dịch; thực hiện tốt các chương trình giám sát, kiểm soát dịch bệnh. Dự phòng thuốc, hóa chất để chủ động trong công tác phòng, chống dịch, không để dịch bệnh xảy ra sau thiên tai, thảm họa (nếu có), khống chế đẩy lùi các dịch mới phát sinh.
d) Đẩy mạnh triển khai Đề án 1816 và đẩy nhanh công tác đền bù giải tỏa, bố trí nguồn vốn xây dựng kịp thời để nâng cấp, xây dựng các bệnh viện nhằm giảm tình trạng quá tải ở bệnh viện. Tập trung nghiên cứu và sản xuất thiết bị y tế, thuốc chữa bệnh, vắc-xin và sinh phẩm y tế.
đ) Phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ đẩy mạnh đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học trong công tác điều trị, giảm tỷ lệ mắc bệnh và giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng. Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động y học cổ truyền, công tác khám, chữa bệnh bằng y học cổ truyền trong các cơ sở y tế công lập.
e) Đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe thông qua việc khuyến khích mở các cơ sở khám, chữa bệnh bán công, tư nhân và cơ sở y tế đầu tư bằng vốn nước ngoài với cơ chế, chính sách hợp lý để khuyến khích thực hiện khám, chữa bệnh bằng công nghệ cao.
g) Tăng cường hoạt động kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm, xây dựng các mô hình cung cấp thực phẩm an toàn. Đổi mới, hoàn thiện chế độ bảo hiểm y tế. Tiếp tục thực hiện kế hoạch bình ổn giá thuốc; thực hiện chủ trương thực hành tốt phân phối thuốc (GDP) và thực hành tốt nhà thuốc (GPP); nâng cao thị phần thuốc trong nước, tăng cường quản lý nhà nước về sản xuất, nhập khẩu, cung ứng thuốc chữa bệnh.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì:
a) Hoàn thành Đề án phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi; triển khai thực hiện giai đoạn đầu của Đề án phổ cập và nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho học sinh phổ thông và chuyên nghiệp Thành phố; tăng cường khả năng tiếp cận giáo dục cho trẻ khuyết tật.
b) Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục - đào tạo có yếu tố nước ngoài; hoàn chỉnh và nhân rộng các mô hình nhà trường tiên tiến ở các cấp học, ngành học; tiếp tục tăng cường nề nếp, kỷ cương, ngăn chặn có hiệu quả các hiện tượng bạo lực học đường và tệ nạn xã hội thâm nhập nhà trường. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học, ưu tiên cho các trường ở các quận vùng ven, huyện ngoại thành.
c) Tăng cường công tác kiểm định chất lượng giáo dục, tiến tới xây dựng cơ chế tự đảm bảo chất lượng và các trường tiến hành đánh giá theo định kỳ. Hoàn thiện hệ thống giáo dục theo hướng liên thông, tiếp cận trình độ giáo dục tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Tập trung xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo yêu cầu đủ số lượng các khoa, các môn ở các cấp học, ngành học.
d) Tiếp tục nâng cao hiệu quả thực hiện Chỉ thị số 296/CT-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010 - 2012. Xây dựng đề án thực hiện Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015.
đ) Phối hợp Sở Nội vụ tập trung nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển Thành phố trong giai đoạn mới và phát triển kinh tế tri thức. Triển khai có hiệu quả chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Thành phố giai đoạn 2011 - 2015.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì:
a) Xây dựng các chương trình xúc tiến quảng bá du lịch; tiếp tục phát triển nhiều sản phẩm du lịch trên địa bàn như: Chương trình du lịch đường sông; chương trình “Thành phố Hồ Chí Minh - 100 điều thú vị”; chương trình dịch vụ du lịch đạt tiêu chuẩn và chương trình biểu diễn nghệ thuật thể hiện những nét văn hóa đặc sắc phục vụ khách du lịch; tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng và hệ thống khách sạn đạt chuẩn quốc tế; xây dựng sản phẩm du lịch có lợi thế cạnh tranh. Xây dựng chương trình phát triển thương hiệu du lịch Thành phố.
b) Tổ chức thành công các sự kiện lễ hội lớn trong năm. Phát triển sâu rộng và nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Nâng cao vai trò của các tổ chức quần chúng để tạo bước chuyển mới trong việc cưới, tang và lễ hội theo hướng văn minh, tiết kiệm, chống phô trương, lãng phí.
c) Phát triển mạnh mẽ thể dục, thể thao quần chúng; chú trọng thể thao thành tích cao; hoàn thiện công tác quản lý đào tạo vận động viên theo hướng đa dạng hóa, hiện đại hóa. Chú trọng nâng chất công tác xây dựng lực lượng, hình thành các trung tâm đào tạo huấn luyện viên, vận động viên cấp cao ở một số bộ môn trọng điểm của Thành phố.
d) Triển khai thực hiện Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ IX về Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2011 - 2015, trong đó chú trọng bồi dưỡng năng khiếu, nhân tài lĩnh vực văn hóa - nghệ thuật - thể dục thể thao.
đ) Đẩy mạnh công tác quản lý văn hóa phi vật thể; thực hiện tốt công tác bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hóa dân tộc, xây dựng bản đồ điện tử hệ thống di sản văn hóa quốc gia và Thành phố. Phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động in ấn, xuất bản, thông tin, triển lãm... Tăng cường lãnh đạo, quản lý, phát huy và nâng cao vai trò, trách nhiệm xã hội của báo chí.
1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì:
a) Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ cao; ưu tiên phát triển các sản phẩm trọng điểm của Thành phố thuộc lĩnh vực công nghệ được nhà nước khuyến khích.
b) Tập trung nghiên cứu, phổ biến, ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ để phục vụ trực tiếp cho tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chú trọng phát triển các ngành lĩnh vực và sản phẩm sử dụng công nghệ cao, tích cực và chủ động ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động kinh tế, sản xuất kinh doanh, xây dựng kết cấu hạ tầng; phấn đấu tăng nhanh tỷ trọng các ngành, lĩnh vực, sản phẩm có hàm lượng khoa học - công nghệ cao trong cơ cấu kinh tế Thành phố.
c) Đổi mới mạnh mẽ cơ chế chính sách phát triển khoa học và công nghệ, nâng cao hiệu quả hoạt động lĩnh vực khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. Xây dựng cơ chế và tạo điều kiện thuận lợi tăng cường trao đổi và hợp tác khoa học, công nghệ với các tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ, chuyên gia trong và ngoài nước phục vụ yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực và cùng hợp tác nghiên cứu các lĩnh vực quan trọng.
d) Phối hợp Liên hiệp các Hội Khoa học - Kỹ thuật Thành phố xây dựng chính sách bồi dưỡng, thu hút, sử dụng và trọng dụng các chuyên gia khoa học - công nghệ trong và ngoài nước theo hướng tạo môi trường thuận lợi, phát huy năng lực sáng tạo của đội ngũ trí thức; phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ, đồng thời phát huy vai trò của Liên hiệp các Hội Khoa học - Kỹ thuật.
đ) Phối hợp Hiệp hội Doanh nghiệp và Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp Thành phố khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới thiết bị hiện đại, ứng dụng khoa học - công nghệ trong sản xuất - kinh doanh, nâng cao năng suất lao động, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển thương mại điện tử, áp dụng các mô hình phân phối, giao dịch hiện đại vào hoạt động thương mại nhằm phát triển nhanh thị phần cho doanh nghiệp.
e) Triển khai cơ chế, chính sách hỗ trợ hợp lý thúc đẩy hình thành các doanh nghiệp khoa học và công nghệ, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ nghiên cứu, làm chủ các công nghệ nhập ngoại, tiến tới sáng tạo công nghệ, ưu tiên tiết kiệm công nghệ nguyên liệu, năng lượng, nâng cao giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của sản phẩm. Đẩy mạnh phát triển các hoạt động dịch vụ khoa học công nghệ đặc biệt là dịch vụ thông tin, tư vấn môi giới, đánh giá thẩm định và giám định khoa học công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì:
a) Tăng cường quản lý nhà nước trong việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả; hạn chế dần và tiến tới không cho phép khai thác nguồn nước ngầm trong khu vực nội thành. Quan trắc tài nguyên thủy sinh và chất lượng nước về mặt sinh học; giám sát và chia sẻ thông tin dữ liệu môi trường ở các lưu vực hệ thống sông Sài Gòn - Đồng Nai bảo đảm cân bằng sinh thái, bảo tồn thiên nhiên và giữ gìn đa dạng sinh học. Triển khai ứng dụng kỹ thuật hạt nhân và đồng vị trong quản lý tài nguyên nước.
b) Nâng cao năng lực dự báo của ngành khí tượng thủy văn. Khai thác và sử dụng hợp lý, có hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản. Thực hiện tốt công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Phối hợp với các Bộ - ngành liên quan tiếp tục hoàn thiện Đồ án quy hoạch đất cho các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học nghề và bệnh viện trên địa bàn Thành phố đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
c) Khai thác có hiệu quả quỹ đất đô thị để tạo nguồn vốn đầu tư. Tạo điều kiện thuận lợi về mặt bằng cho nhà đầu tư thông qua việc công khai, minh bạch quy hoạch sử dụng đất và công bố quỹ đất, kiên quyết thu hồi các mặt bằng sử dụng không hiệu quả để phục vụ cho nhu cầu đầu tư phát triển.
d) Triển khai có hiệu quả Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ IX về Chương trình giảm ô nhiễm môi trường giai đoạn 2011 - 2015. Hạn chế tối đa mức độ ô nhiễm không khí, ô nhiễm tiếng ồn do sản xuất và giao thông đồng thời tiến hành điều tra nguồn thải công nghiệp có ảnh hưởng đến chất lượng không khí trên địa bàn Thành phố.
đ) Hoàn thiện các cơ chế, chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường, có chế tài đủ mạnh để ngăn ngừa, kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Tăng cường đầu tư xây dựng các công trình xử lý chất thải rắn, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường. Thực hiện chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý chất thải. Phối hợp các cơ quan có liên quan thực hiện chương trình phân loại rác tại nguồn tại các chợ, siêu thị, khu dân cư cao cấp.
e) Phối hợp Sở Công Thương đẩy mạnh thực hiện đề án phát triển ngành công nghiệp môi trường Việt Nam đến năm 2015, chiến lược sản xuất sạch hơn và chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn trên địa bàn Thành phố.
g) Hoàn thiện và triển khai chương trình hành động ứng phó biến đổi khí hậu đối với khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. Tuyên truyền phổ biến các kiến thức về biến đổi khí hậu, các hành động phòng tránh khi xảy ra sự cố. Mở rộng hợp tác quốc tế và khu vực về bảo vệ môi trường trong đó có lĩnh vực hợp tác về biến đổi khí hậu.
h) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch của Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện Chương trình hành động số 24-CTr/TU ngày 26 tháng 10 năm 2007 của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về chiến lược biển Việt Nam trên địa bàn Thành phố; đẩy mạnh việc triển khai đề án “Đánh giá diễn biến mực nước biển, mực nước triều trên các sông lớn thuộc khu vực Thành phố và các vùng phụ cận phục vụ quy hoạch phát triển bền vững các ngành kinh tế - xã hội của Thành phố”.
VI. NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
a) Phối hợp các Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện triển khai thực hiện Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố về Kế hoạch thực hiện Chương trình Cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015. Xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong củng cố, kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước theo hướng tinh gọn; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển Thành phố và hội nhập kinh tế quốc tế.
b) Phối hợp Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố tăng cường kiểm soát thủ tục hành chính, tiếp tục hoàn thiện Bộ thủ tục hành chính chung của Thành phố theo hướng đơn giản hóa thủ tục, kiểm soát chặt chẽ những thủ tục mới phát sinh. Tổ chức thực thi các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính đã được Chính phủ và Ủy ban nhân dân Thành phố thông qua. Rà soát, cải tiến quy trình, thủ tục trong nội bộ cơ quan nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí liên quan đến thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức; kiểm tra việc thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” trong giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan cung ứng dịch vụ công trên địa bàn Thành phố.
c) Phối hợp Sở Giáo dục - Đào tạo, Trường Cán bộ Thành phố triển khai thực hiện Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ IX về Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015. Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành chương trình đào tạo nguồn nhân lực đối với các ngành. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng điều hành, thực hiện công vụ và giáo dục đạo đức, phẩm chất chính trị cho công chức. Đề xuất cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức ở các cơ quan hành chính và sự nghiệp của Thành phố; đổi mới phương pháp tuyển chọn cán bộ vào các chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng của quận - huyện, sở - ngành.
d) Phối hợp sở - ngành, quận - huyện tiếp tục triển khai đồng bộ, nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa để giải quyết thủ tục hành chính; chuẩn hóa việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo mô hình thống nhất đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại một cơ quan nhà nước, nhằm tăng cường trách nhiệm, nâng cao hiệu quả phục vụ nhân dân; mở rộng thực hiện cơ chế một cửa liên thông giữa các sở - ngành, giữa sở - ngành với Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường – xã - thị trấn.
đ) Phối hợp Viện Nghiên cứu phát triển trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề án tổng kết thi hành Hiến pháp năm 1992, tiếp tục đề xuất việc đẩy mạnh phân cấp gắn với việc phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thành phố và chính quyền cấp quận - huyện, cấp phường - xã - thị trấn. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố và Ủy ban nhân dân quận - huyện; tổng kết mô hình Sở đa ngành, đa lĩnh vực theo chỉ đạo của Chính phủ; kiến nghị tăng cường vai trò của Hội đồng nhân dân Thành phố theo hướng tăng số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố, tăng số lượng đại biểu chuyên trách các Ban.
e) Phối hợp Thanh tra Thành phố, sở - ngành, quận - huyện tăng cường kiểm tra, thanh tra công vụ, kiểm soát các đầu mối công việc trong nội bộ cơ quan hành chính để phát hiện kịp thời các nguy cơ dẫn đến tiêu cực, quan liêu và tham nhũng. Rà soát, làm rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết công việc của cán bộ, công chức phù hợp với yêu cầu xây dựng bộ máy chính quyền các cấp để giải quyết công việc nhanh, chủ động và từng bước chấm dứt tình trạng đùn đẩy trách nhiệm hoặc chuyển lên cấp trên.
g) Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ thống nhất việc ứng dụng công nghệ thông tin từ Thành phố đến phường - xã, thị trấn; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông và hoàn thiện, nâng cấp các ứng dụng cho 24 quận - huyện và 30 sở - ngành. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống “một cửa điện tử”, các hệ thống thông tin, điều hành kinh tế, văn hóa - xã hội, quản lý đô thị và khoa học - công nghệ. Mở rộng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 phiên bản 2008 đến phường - xã, thị trấn; từng bước mở rộng liên thông, nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước và cung cấp các dịch vụ công cho công dân, doanh nghiệp.
a) Phối hợp các sở - ngành, quận - huyện tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố tổng kết chương trình ban hành văn bản năm 2011 và dự kiến chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố năm 2012; Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật năm 2012 trên địa bàn Thành phố. Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố tiếp tục triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức trực tiếp tham gia vào công tác soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật năm 2012.
b) Phối hợp Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố thường xuyên rà soát văn bản do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành còn hiệu lực tại thời điểm rà soát, cập nhật hiệu lực pháp luật lên Trang thông tin điện tử Công báo Thành phố; kiểm tra 100% văn bản quy phạm pháp luật do quận - huyện ban hành; tiếp tục rà soát văn bản ban hành trong năm 2012 đảm bảo phù hợp với các cam kết của Việt Nam khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Tăng cường theo dõi thi hành pháp luật nhằm thiết lập và xây dựng cơ chế hữu hiệu quản lý thống nhất công tác thi hành pháp luật trên tất cả các lĩnh vực của Thành phố.
c) Phối hợp Sở Nội vụ tiếp tục đề xuất hoàn thiện thể chế và đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, tạo bước chuyển biến căn bản về chất lượng hoạt động công chứng, luật sư, tư vấn pháp luật, giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản và trọng tài thương mại. Tiếp tục triển khai Đề án kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức giám định tư pháp.
d) Phối hợp quận - huyện, phường - xã, thị trấn tăng cường công tác quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn Thành phố; tiếp tục triển khai thực hiện tổng rà soát, thống kê, lập danh sách và lập hồ sơ đối với các cá nhân có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam.
đ) Phối hợp Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp Thành phố đổi mới hình thức, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phổ biến giáo dục pháp luật. Đẩy mạnh công tác trợ giúp pháp lý lưu động, đặc biệt là đối với vùng sâu, vùng xa, nơi có điều kiện kinh tế khó khăn hoặc các đối tượng công nhân ở khu chế xuất, người nhập cư ở các quận - huyện vùng ngoại thành Thành phố.
e) Phối hợp Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố xây dựng, củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ pháp chế tại các sở - ngành, tổng công ty, công ty thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố theo hướng đủ số lượng, đảm bảo chất lượng đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa của Thành phố. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành tư pháp, tập trung nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn.
3. Ban Chỉ đạo Thành phố về phòng, chống tham nhũng chủ trì:
a) Phối hợp Thanh tra Thành phố, các sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện tổ chức thực hiện tốt Luật Phòng, chống tham nhũng, Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 và Chương trình phòng, chống tham nhũng của Thành phố. Tiếp tục thực hiện công tác kê khai tài sản theo Nghị định số 37/2007/NĐ-CP của Chính phủ. Tăng cường công tác đấu tranh, phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, nhất là trong lĩnh vực quản lý đất đai, chi tiêu ngân sách, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý vốn, tài sản của nhà nước và doanh nghiệp; coi đây là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác xây dựng chính quyền, là yêu cầu quan trọng trong việc tạo môi trường kinh doanh lành mạnh.
b) Phối hợp Sở Nội vụ, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố, các cơ quan báo, đài kiện toàn hệ thống các cơ quan chuyên trách về phòng, chống tham nhũng. Phát huy vai trò của nhân dân, các đoàn thể chính trị - xã hội, của báo chí trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu; có chính sách, biện pháp bảo vệ người dũng cảm đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí.
4. Thanh tra Thành phố chủ trì:
a) Phối hợp Sở Nội vụ, các sở - ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các quận - huyện tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng lãng phí, đặc biệt tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát các lĩnh vực: quản lý, khai thác tài nguyên, khoáng sản, quản lý sử dụng đất đai quản lý đầu tư xây dựng, tài chính ngân sách, ngân hàng, chương trình mục tiêu quốc gia; việc thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội; việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản và hoạt động sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố. Tăng cường thanh tra trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng...
b) Phối hợp Cục Thuế Thành phố, Kho bạc Nhà nước Thành phố tăng cường kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân nghiêm túc thực hiện các kết luận thanh, kiểm tra đã có chỉ đạo xử lý, kịp thời thu hồi tiền, tài sản vi phạm về cho ngân sách nhà nước; kiến nghị xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân cố tình kéo dài, không chấp hành nhằm tăng cường hiệu lực thi hành các kết luận, kiến nghị sau thanh, kiểm tra.
c) Phối hợp Văn phòng Tiếp công dân Thành phố tập trung, thực hiện tốt công tác tiếp dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo, đảm bảo công tác tiếp dân thường xuyên theo quy định; chủ động, tích cực giải quyết theo thẩm quyền hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý kịp thời các vụ việc phức tạp, hạn chế tối đa tình trạng khiếu kiện đông người và vượt cấp.
1. Bộ Tư lệnh Thành phố chủ trì:
a) Phối hợp Công an Thành phố, Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy nắm vững quan điểm, đường lối quân sự - quốc phòng của Đảng; đề cao cảnh giác, sẵn sàng chiến đấu, kịp thời phát hiện, ngăn chặn ý đồ của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch, làm thất bại âm mưu “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, sẵn sàng đối phó với các tình huống có thể xảy ra, góp phần giữ vững môi trường hòa bình, ổn định chính trị, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Thành phố. Đẩy mạnh công tác bảo vệ an ninh nội bộ, chủ động đấu tranh với các quan điểm, tư tưởng sai trái, cơ hội, phòng ngừa xâm nhập của các thế lực thù địch.
b) Phối hợp Ủy ban nhân dân các quận - huyện tham mưu cho Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố xây dựng và củng cố nền quốc phòng toàn dân vững mạnh, xây dựng thế trận quốc phòng gắn với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng khu vực phòng thủ ngày càng vững chắc, quan tâm xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh toàn diện đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới; thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực quốc phòng.
c) Phối hợp Ủy ban nhân dân các quận - huyện hoàn thành chỉ tiêu tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ ở cả 3 cấp với chất lượng ngày càng cao. Tập trung xây dựng lực lượng vũ trang Thành phố, lực lượng bộ đội địa phương và lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên vững mạnh về mọi mặt. Đào tạo, bồi dưỡng, kiện toàn đội ngũ cán bộ quân sự để có đủ phẩm chất, năng lực chuyên môn cần thiết; thực hiện tốt công tác quy hoạch, tuyển chọn, đào tạo, bố trí, sử dụng cán bộ là người tại chỗ để tạo nguồn xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở. Tiếp tục bảo đảm tốt hơn các nhu cầu và chăm lo đời sống của cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang.
d) Phối hợp sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn dân về nhiệm vụ quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội trong tình hình mới. Đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục quốc phòng - an ninh phù hợp cho từng đối tượng.
đ) Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất kế hoạch sử dụng vốn ngân sách nhằm xây dựng lực lượng vũ trang Thành phố chính quy, hiện đại; xây dựng các công trình chiến đấu, công trình phòng thủ; nghiên cứu mua sắm bổ sung các loại trang bị, phương tiện kỹ thuật hiện đại chuyên dùng, nâng cao khả năng phòng thủ ở các cấp.
a) Phối hợp Ủy ban nhân dân các quận - huyện tham mưu Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố tiếp tục triển khai Kết luận số 86-KL/TW ngày 05 tháng 11 năm 2010 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05 về tăng cường lãnh đạo công tác đảm bảo an ninh quốc gia trong tình hình mới; triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới; huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong công tác phòng, chống tội phạm, đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn Thành phố.
b) Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường công tác đảm bảo an ninh trên các lĩnh vực văn hóa, tư tưởng, an ninh nội bộ, an ninh thông tin, báo chí, xuất bản; ngăn chặn hoạt động của các thế lực thù địch lợi dụng lĩnh vực này để phá hoại an ninh văn hóa tư tưởng.
c) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm; Chương trình phòng, chống tội phạm buôn bán người; Chương trình phòng, chống ma túy; Chỉ thị số 21-CT/TW của Bộ Chính trị về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới. Tăng cường liên kết, phối hợp công tác giữa công an các tỉnh, thành trong khu vực và giữa công an với các sở - ngành trên địa bàn Thành phố trong việc giữ vững an ninh - trật tự.
d) Phối hợp Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố triển khai thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng ngừa xã hội, phòng ngừa nghiệp vụ và công tác tuyên truyền pháp luật để nâng cao ý thức tự giác của nhân dân, tham gia phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, kết hợp với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”.
3. Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy chủ trì, phối hợp sở - ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các quận - huyện tăng cường công tác phòng cháy chữa cháy và tìm kiếm cứu nạn có hiệu quả trong điều kiện biến đổi khí hậu ngày càng phức tạp. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục kiến thức về phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn Thành phố, phát động phong trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy. Phấn đấu kéo giảm số vụ cháy, nổ và thiệt hại do cháy, nổ xảy ra trên địa bàn Thành phố.
5. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài Thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục mở rộng quan hệ đối ngoại, đồng thời tăng cường các biện pháp đưa các mối quan hệ quốc tế đã được thiết lập vào chiều sâu, ổn định, bền vững. Đẩy mạnh ngoại giao kinh tế và ngoại giao văn hóa của Thành phố với các nước, các địa phương lớn. Thực hiện tốt công tác về người Việt Nam ở nước ngoài; tăng cường hoạt động tuyên truyền đối ngoại, không ngừng đổi mới phương thức thông tin đối ngoại nhằm quảng bá hình ảnh Việt Nam và Thành phố để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài và động viên kiều bào tham gia xây dựng Thành phố và đất nước.
1. Căn cứ vào Quyết định này, các Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện, các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc Thành phố quản lý xây dựng kế hoạch hành động cụ thể của ngành, đơn vị; trong đó quy định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, thời gian và phân công cụ thể người phụ trách, thực hiện; hàng quý có kiểm điểm, đánh giá tình hình và báo cáo theo quy định. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố tham mưu, bố trí để Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố họp thông qua kế hoạch, chương trình hoạt động năm 2012 của các doanh nghiệp, các cơ quan, đơn vị sự nghiệp thuộc Thành phố chậm nhất trong tháng 02 năm 2012.
2. Định kỳ hàng tháng, Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức làm việc với Thủ trưởng các Sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Tổng Giám đốc các Tổng Công ty, doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Thành phố; hàng quý tổ chức giao ban, làm việc chuyên đề giải quyết các vấn đề cấp bách, phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện Quyết định này. Thủ trưởng các Sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện, đảm bảo thực hiện đúng tiến độ các nhiệm vụ, chỉ tiêu và công việc được giao.
3. Sở Nội vụ hướng dẫn thang điểm thi đua và chế độ khen thưởng năm 2012 tương ứng với các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, dự toán thu chi ngân sách và quốc phòng - an ninh của Thành phố. Các Sở - ban - ngành, quận - huyện tổ chức các phong trào thi đua phù hợp với nội dung Quyết định này.
4. Trước ngày 15 tháng 11 năm 2012, các Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện, các Tổng Công ty, Công ty và các cơ quan, đơn vị tổ chức sơ kết, tổng kết, kiểm điểm tình hình thực hiện kế hoạch của cơ quan, đơn vị, địa phương, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kết quả thực hiện Quyết định này, đánh giá mức độ hoàn thành của từng cơ quan, đơn vị, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố trước ngày 15 tháng 12 năm 2012 theo quy định./.
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NĂM 2012
STT | Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian trình |
1 | Chỉ thị về tập trung triển khai các giải pháp chủ yếu để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách Thành phố năm 2012. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở - ngành, quận - huyện có liên quan | Tháng 01/2012 |
2 | Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội quý I; 6 tháng, 9 tháng và các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm đến cuối năm 2012 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện | Tháng 3, 6 và 9 năm 2012 |
3 | Kế hoạch xúc tiến đầu tư năm 2012 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Công Thương, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư | Tháng 3/2012 |
4 | Danh mục các chương trình, dự án cần thu hút đầu tư trên địa bàn Thành phố | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện | Tháng 3/2012 |
5 | Báo cáo về việc cấp phép thành lập/điều chỉnh hoạt động của Văn phòng điều hành do Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí quy định trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí thuộc thẩm quyền của Bộ Công Thương, không thuộc thẩm quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Công Thương và các cơ quan có liên quan | Tháng 3/2012 |
6 | Báo cáo về các nội dung vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ về thực hiện thí điểm một số thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng đối với dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tư pháp, Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan | Tháng 4/ 2012 |
7 | Đề án “Những giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và sức cạnh tranh của kinh tế thành phố” | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở - ban - ngành; Ủy ban nhân dân các quận - huyện | Tháng 4/2012 |
8 | Quyết định ban hành Quy định về giám sát đánh giá đầu tư trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở - ngành, quận - huyện có liên quan | Tháng 6/2012 |
9 | Chỉ thị về xây dựng kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Thành phố năm 2013. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tài chính | Tháng 6/2012 |
10 | Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội cả năm 2012 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội Thành phố năm 2013 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện | Tháng 12 /2012 |
11 | Báo cáo kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân Thành phố năm 2012; Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách Thành phố, chương trình công tác của UBND Thành phố năm 2013 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện | Tháng 12/2012 |
12 | Báo cáo tình hình thực hiện ngân sách định kỳ (quý, 6 tháng, 9 tháng, ước cả năm 2012) | Sở Tài chính | Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện | Tháng 3, 6, 9 và tháng 11 năm 2012 |
13 | Báo cáo đánh giá, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp nhà nước thuộc thành phố quản lý giai đoạn 2006 - 2010 và 2011 - 2015 | Sở Tài chính | Ban Đổi mới Quản lý doanh nghiệp, các Tổng Công ty | Tháng 02/2012 |
14 | Quyết định ban hành quy định về lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn thành phố | Sở Tài chính | Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Tư pháp | Tháng 4/2012 |
15 | Cơ chế chính sách khuyến khích, ưu đãi xã hội hóa về đất đai đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao trên địa bàn thành phố | Sở Tài chính | Sở - ngành liên quan | Tháng 5/2012 |
16 | Quyết định ban hành Quy trình xác định giá trị tài sản nhà nước để giao cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính | Sở Tài chính | Sở Tư pháp; Sở Nội vụ | Tháng 6/2012 |
17 | Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước năm 2011 | Sở Tài chính | Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện | Tháng 10/ 2012 |
18 | Quyết định giao chỉ tiêu dự toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2013 | Sở Tài chính | Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện | Tháng 12/2012 |
19 | Kế hoạch xúc tiến thương mại năm 2012 | Sở Công Thương | Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư | Tháng 3/2012 |
20 | Chương trình đầu tư cải tạo, nâng cấp hệ thống chợ truyền thống tại các quận trung tâm | Sở Công Thương | Sở - ban - ngành; Ủy ban nhân dân các quận huyện | Tháng 12/2012 |
21 | Đề án Nâng cao hiệu quả công tác quản lý hệ thống phân phối bán buôn - bán lẻ hiện đại phù hợp cam kết và lộ trình gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) | Sở Công Thương | Sở - ban - ngành | Tháng 12/2012 |
22 | Chương trình Vệ sinh an toàn thực phẩm nguồn gốc động vật đến năm 2015. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Ủy ban nhân dân các quận - huyện, các đơn vị có liên quan. | Tháng 3/2012 |
23 | Chương trình xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh cá cảnh trên địa bàn Thành phố đến năm 2015. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Ủy ban nhân dân các quận - huyện. | Tháng 3/2012 |
24 | Đề án đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp trên địa bàn Thành phố đến năm 2017 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở - ngành, UBND các quận - huyện, các đơn vị có liên quan. | Tháng 3/2012 |
25 | Đề án quy hoạch di dời, bố trí dân cư phòng tránh thiên tai trên địa bàn Thành phố đến năm 2020 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở - ngành, UBND các quận - huyện, các đơn vị có liên quan. | Tháng 3/2012 |
26 | Đề án quy hoạch thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Thành phố đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở - ngành, UBND các quận - huyện, các đơn vị có liên quan. | Tháng 6/ 2012 |
27 | Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu của Thành phố năm 2012 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở - ban - ngành; UBND các quận - huyện có liên quan | Tháng 3/2012 |
28 | Chương trình tuyên truyền về phân loại chất thải rắn tại nguồn (Khu Công nghiệp - Khu chế xuất, khu dân cư cao cấp, các siêu thị) | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở - ban - ngành; UBND các quận - huyện có liên quan | Tháng 3/2012 |
29 | Chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý chất thải | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, UBND các quận - huyện | Tháng 3/2012 |
30 | Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 88/2008/QĐ- UBND, ngày 20/12/2008 của UBND TP về thu phí vệ sinh và phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn thông thường trên địa bàn TP HCM. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Tháng 3/2012 |
31 | Chương trình quan trắc tài nguyên thủy sinh và chất lượng nước về mặt sinh học của hệ thống sông Sài Gòn - Đồng Nai trên địa bàn TP.HCM | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Tháng 6/2012 |
32 | Chương trình điều tra nguồn thải công nghiệp có ảnh hưởng đến chất lượng không khí trên địa bàn TP.HCM | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Tháng 6/2012 |
33 | Chương trình phối hợp giám sát và chia sẻ thông tin dữ liệu môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Tháng 6/2012 |
34 | Báo cáo tổng kết thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 7 khóa IX về tiếp tục đổi mới chính sách pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Tháng 6/2012 |
35 | Đề án Ứng dụng kỹ thuật hạt nhân và đồng vị trong quan lý tài nguyên nước Thành phố Hồ Chí Minh | Sở Tài nguyên và Môi trường | Trung tâm hạt nhân TPHCM, các đơn vị liên quan | Tháng 9/2012 |
36 | Đề án “Lập quy hoạch phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng thành phố đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 và một số chính sách để phát triển hệ thống xe buýt hiện nay” | Sở GTVT | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Tháng 01/2012 |
37 | Đề án đầu tư xe buýt đến năm 2013 | Sở GTVT | Sở KHĐT, Sở Tài chính | Tháng 12/2012 |
38 | Đề án phát triển bến bãi vận tải đường bộ theo quy hoạch phát triển giao thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh. | Sở GTVT | Sở QH-KT, TN-MT, KHĐT, Tài chính, Viện NC-PT, UBND các quận - huyện | Tháng 12/2012 |
39 | Kế hoạch và Danh mục các đề tài nghiên cứu khoa học năm 2012 | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở KH&ĐT, Sở Tài chính. | Tháng 3/2012 |
40 | Chiến lược phát triển các sản phẩm trọng điểm của thành phố thuộc lĩnh vực công nghệ cao được nhà nước khuyến khích đến năm 2020. | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Công Thương, Sở NN-PTNT, Sở Y tế, Sở TT-TT, Sở KH&ĐT, BQL KCNC, NN CNC | Tháng 9/2012 |
41 | Đề án phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015. | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở KH&ĐT, Sở Tài chính. | Tháng 9/2012 |
42 | Chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp tại TP.HCM đến năm 2020. | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Công Thương, Sở NN-PTNT, Sở Y tế, Sở TT-TT. | Tháng 9/2012 |
43 | Đề án Nâng cao năng lực đo lường và thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn Thành phố. | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Công Thương, Sở NN-PTNT, Sở Y tế. | Tháng 12/2012 |
44 | Chương trình phát triển hệ thống doanh nghiệp khoa học công nghệ. | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở KH&ĐT, Sở Tài chính, Viện NC, trường đại học | Tháng 12/2012 |
45 | Kế hoạch triển khai dự án “Tư pháp vị thành niên” năm 2012 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện. | Tháng 3/2012 |
46 | Kế hoạch chỉ đạo về chuyển giao thẩm quyền thực hiện các trình tự, thủ tục đưa vào cơ sở chữa bệnh, quản lý người sau cai nghiện và các vấn đề có liên quan đến đối tượng nghiện ma túy, mại dâm cho Ủy ban nhân dân quận - huyện và Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện. | Tháng 3/2012 |
47 | Chương trình củng cố và tăng cường phát triển mạng lưới y tế cơ sở và hệ thống dự phòng Thành phố | Sở Y tế | Sở Nội vụ, Sở Tài chánh | Tháng 6/2012 |
48 | Chương trình thúc đẩy xã hội hóa trong lĩnh vực y tế | Sở Y tế | Sở Tài chính; Sở Nội vụ; Sở Kế hoạch và Đầu tư | Tháng 12/2012 |
49 | Đề án: "Nâng cao chất lượng dân số thông qua tuyên truyền, vận động phát hiện, can thiệp sớm bệnh tật ở thai nhi và sơ sinh" đến năm 2015 | Sở Y tế | Trung tâm Sàng lọc khu vực phía Nam; các Bệnh viện có chuyên khoa sản, nhi; Trung tâm Y tế Dự phòng 24 quận - huyện. | Tháng 12/2012 |
50 | Đề án quy hoạch mạng lưới tượng và tượng đài trên địa bàn Thành phố; Đề án xây dựng Tượng đài Thống nhất, Tượng đài Nam bộ kháng chiến | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Tháng 01/2012 |
51 | Đề án quy hoạch phát triển ngành quảng cáo trên địa bàn Thành phố đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Tháng 01/2012 |
52 | Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát hiện bồi dưỡng năng khiếu, nhân tài lĩnh vực văn hóa - nghệ thuật, thể dục thể thao năm 2012 và đến năm 2015. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Nội vụ, Sở Ngoại vụ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư | Tháng 3/2012 |
53 | Chương trình dịch vụ đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các Sở - ngành liên quan | Tháng 6/2012 |
54 | Chương trình “Thành phố Hồ Chí Minh - 100 điều thú vị” | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các Sở - ngành liên quan | Tháng 6/2012 |
55 | Chương trình xây dựng phát triển thương hiệu du lịch thành phố | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các Sở - ngành liên quan | Tháng 6/2012 |
56 | Chương trình phát triển du lịch đường sông | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các Sở - ngành liên quan | Tháng 12/2012 |
57 | Đề án xây dựng Bảo tàng Tổng hợp Thành phố (Thủ Thiêm) | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở KHĐT, Sở Tài chính, Sở QHKT, Sở TNMT, Sở Xây dựng, Sở GTVT; BQL Khu ĐTM Thủ Thiêm | Tháng 12/2012 |
58 | Đề án xây dựng Nhà hát Nghệ thuật Tổng hợp Thành phố | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các Sở - ngành liên quan; BQL Khu đô thị mới Thủ Thiêm | Tháng 12/2012 |
59 | Đề án Xây dựng Khu liên hợp thể dục thể thao Rạch Chiếc | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở QHKT; Sở Xây dựng; Sở TNMT; Sở KHĐT; Sở Tài chính | Tháng 12/2012 |
60 | Điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ điện tử hệ thống di sản văn hóa quốc gia và thành phố trên địa bàn Thành phố | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các Sở - ngành liên quan và Hội Khoa học Lịch sử | Tháng 12/2012 |
61 | Đề án thực hiện Nghị định số 49/2010/NĐ-CP của Chính phủ về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục Quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 – 2015 trên địa bàn TP Hồ Chí Minh. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Tài chính; Ủy ban nhân dân các quận - huyện. | Tháng 6/2012 |
62 | Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 6 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, gắn với sơ kết 2 năm thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2011 - 2015 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ, các cơ quan, đơn vị liên quan | Tháng 8/2012 |
63 | Đề án Quy hoạch ngành Phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 | Sở Cảnh sát PC&CC TP | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Tháng 4/2012 |
64 | Đề án nâng cao năng lực PCCC, xây dựng lực lượng Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy Thành phố ngang tầm các nước khu vực và thế giới. | Sở Cảnh sát PC&CC TP | Sở KH&CN, Sở Tài chính; Sở KHĐT; Sở Công Thương; UBND các quận - huyện | Tháng 3/2012 |
65 | Đề án nghiên cứu mô hình hoạt động của lực lượng cứu nạn, cứu hộ | Sở Cảnh sát PC&CC TP | Sở Nội vụ, Sở Tài chính | Tháng 3/2012 |
66 | Chỉ thị về phong trào toàn dân phòng cháy, chữa cháy | Sở Cảnh sát PC&CC TP | Sở Tư pháp | Tháng 3/2012 |
67 | Đề án đào tạo cán bộ Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy Thành phố đến năm 2015 | Sở Cảnh sát PC&CC TP | Sở Nội vụ | Tháng 3/2012 |
68 | Đề án quy hoạch phát triển mạng lưới báo chí trên địa bàn Thành phố đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Tháng 01/2012 |
69 | Thành lập Công viên phần mềm Quang Trung thứ 2 | Sở Thông tin và Truyền thông | Công ty TNHH MTV Phần mềm Quang Trung, Sở QHKT, Sở TNMT, Sở KHĐT, Sở Tài chính, BQL Khu Công nghệ cao | Tháng 6/2012 |
70 | Chương trình mục tiêu phát triển ngành xây dựng đến năm 2015 | Sở Xây dựng | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Tháng 01/2012 |
71 | Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 4 khoá XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước | Sở Xây dựng | Sở Quy hoạch - Kiến trúc, các cơ quan, đơn vị có liên quan | Tháng 6/2012 |
72 | Đề án phát triển thị trường bất động sản Thành phố Hồ Chí Minh | Sở Xây dựng | Cục Thuế, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Hiệp hội Bất động sản Thành phố Hồ Chí Minh | Tháng 9/2012 |
73 | Đề án Xây dựng, chuẩn hóa và ứng dụng công nghệ thông tin vào quy trình truyền tin, xử lý, tổng hợp báo cáo thống kê cơ sở áp dụng đối với các doanh nghiệp | Cục Thống kê | Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 9/2012 |
74 | Đề án xác định danh mục sản phẩm thuộc lĩnh vực công nghệ cao, xây dựng chế độ thu thập thông tin và đánh giá kết quả phát triển sản phẩm thuộc lĩnh vực công nghệ cao trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. | Cục Thống kê | Sở Công Thương; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ | Tháng 12/2012 |
75 | Chương trình xúc tiến xuất khẩu vào thị trường Myanmar | Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư | Các sở - ngành, hội ngành nghề, cơ quan xúc tiến trong và ngoài nước | Tháng 3/2012 |
76 | Chương trình xúc tiến xuất khẩu vào thị trường Camphuchia | Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư | Các sở - ngành, hội ngành nghề, cơ quan xúc tiến trong và ngoài nước | Tháng 3/2012 |
77 | Chương trình xúc tiến đầu tư sang Lào | Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư | Các sở - ngành, hội ngành nghề, cơ quan xúc tiến trong và ngoài nước | Tháng 3/2012 |
78 | Chương trình xúc tiến xuất khẩu vào thị trường EU | Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư | Các sở - ngành, hội ngành nghề, cơ quan xúc tiến trong và ngoài nước | Tháng 3/2012 |
79 | Chương trình xúc tiến xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ | Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư | Các sở - ngành, hội ngành nghề, cơ quan xúc tiến trong và ngoài nước | Tháng 6/2012 |
80 | Chương trình xúc tiến xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc | Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư | Các sở - ngành, hội ngành nghề, cơ quan xúc tiến trong và ngoài nước | Tháng 6/2012 |
81 | Chương trình xúc tiến xuất khẩu vào thị trường Nhật | Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư | Các sở - ngành, hội ngành nghề, cơ quan xúc tiến trong và ngoài nước | Tháng 6/2012 |
82 | Đề án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 | Viện Nghiên cứu phát triển |
| Tháng 01/2012 |
83 | Đề án đánh giá chất lượng tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn thành phố giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng phát triển giai đoạn 2011 - 2015 | Viện Nghiên cứu phát triển | Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở - ngành có liên quan | Tháng 3/2012 |
84 | Đề án Tái cấu trúc nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng thành phố giai đoạn 2011 - 2020 | Viện Nghiên cứu phát triển | Các sở - ngành có liên quan | Tháng 6/2012 |
85 | Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 6 khoá XI về tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước, bảo đảm vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa | Viện Nghiên cứu phát triển | Các sở - ngành có liên quan | Tháng 9/2012 |
86 | Đề án Xã hội hóa một số hoạt động dịch vụ công, đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn Thành phố | Sở Nội vụ |
| Tháng 7/2012 |
87 | Đồ án quy hoạch đất cho các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học nghề trên địa bàn Thành phố đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 | Sở Quy hoạch - Kiến trúc | Sở Giáo dục và Đào tạo | Tháng 10/2012 |
88 | Đề án ngầm hóa hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn Thành phố đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 | Sở Quy hoạch - Kiến trúc | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Tháng 12/2012 |
89 | Kế hoạch Hành động ứng phó Biến đổi khí hậu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015 | BCĐ thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu TPHCM | Các sở - ngành, quận - huyện có liên quan | Tháng 3/2012 |
- 1Chỉ thị 16/2002/CT-UB về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách thành phố năm 2003 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 04/2010/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách thành phố, Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân thành phố năm 2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách thành phố năm 2011 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Chỉ thị 29/2012/CT-UBND tập trung thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách thành phố năm 2013 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Quyết định 06/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Quyết định 318/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019
- 7Quyết định 633/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh kỳ Hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 06/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 318/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019
- 3Quyết định 633/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh kỳ Hệ thống hóa 2019-2023
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật quản lý thuế 2006
- 3Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 37/2007/NĐ-CP về việc minh bạch tài sản, thu nhập
- 5Chỉ thị 16/2002/CT-UB về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách thành phố năm 2003 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Chỉ thị 06/2007/CT-BYT về nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 8Quyết định 589/QĐ-TTg năm 2008 phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật dầu khí sửa đổi 2008
- 10Chỉ thị 21-CT/TW năm 2008 về tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
- 11Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Quyết định 04/2010/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách thành phố, Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân thành phố năm 2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Chỉ thị 296/CT-TTg năm 2010 về đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010 – 2012 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 15Nghị định 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015
- 16Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010
- 17Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách thành phố năm 2011 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 18Quyết định 13/2011/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 19Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020
- 20Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX về Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 21Quyết định 22/2011/QĐ-UBND kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX về Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 22Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX về Chương trình giảm ngập nước giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 23Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định về thực hiện các dự án đầu tư thuộc chương trình kích cầu của thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 24Nghị định 59/2011/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần
- 25Chỉ thị 48-CT/TW năm 2010 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 26Nghị quyết 33/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2012 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VIII, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 27Nghị quyết 01/NQ-CP về giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 do Chính phủ ban hành
- 28Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND về dự toán và phân bổ ngân sách thành phố năm 2012 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VIII, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 29Nghị quyết 09-NQ/TW năm 2011 về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế do Bộ Chính trị ban hành
- 30Chỉ thị 29/2012/CT-UBND tập trung thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách thành phố năm 2013 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Quyết định 01/2012/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách Thành phố; Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân Thành phố năm 2012 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 01/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/01/2012
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Lê Hoàng Quân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 8
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra