Hệ thống pháp luật

Điều 20 Pháp lệnh Lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành

Điều 20

1- Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân được sử dụng các biện pháp, phương tiện nghiệp vụ, được trang bị vũ khí, các công cụ hỗ trợ do Hội đồng bộ trưởng quy định ; được dùng vũ lực khi bị người có hành vi phạm tội chống cự, ngăn cản hoặc để bắt giữ người có hành động hung hãn chống đối hoặc chạy trốn khi áp giải.

2- Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân chỉ được nổ súng trong các trường hợp sau đây :

a) Để bảo vệ công dân khi bị người khác trực tiếp đe doạ tính mạng ;

b) Để ngăn chặn sự tấn công vào mục tiêu phải bảo vệ ;

c) Để bắt giữ người có hành vi phạm tội khi họ dùng vũ khí chống lại hoặc sau khi đã sử dụng các công cụ hỗ trợ mà không có hiệu quả ;

d) Để bắt người có hành vi phạm tội nghiêm trọng đang bị giữ, bị giam mà chạy trốn, nếu đã sử dụng các công cụ hỗ trợ vẫn không thể bắt giữ được ;

đ) Để bảo vệ bản thân cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân trong khi làm nhiệm vụ mà bị người khác trực tiếp đe doạ tính mạng.

Trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều này, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân chỉ được bắn sau khi đã hô hoặc nổ súng cảnh cáo, trừ trường hợp cấp bách ; nếu có người bị thương thì phải tổ chức cấp cứu.

Pháp lệnh Lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành

  • Số hiệu: 14-LCT/HĐNN8
  • Loại văn bản: Pháp lệnh
  • Ngày ban hành: 28/01/1989
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Võ Chí Công
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 14
  • Ngày hiệu lực: 11/02/1989
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH