Hệ thống pháp luật

Chương 3 Pháp lệnh Lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành

Chương 3:

TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN VIỆT NAM

Điều 24

Lực lượng Cảnh sát nhân dân được tổ chức một cách thích hợp theo hệ thống đơn vị hành chính Nhà nước.

Hệ thống tổ chức, bộ máy, trang bị phương tiện kỹ thuật về chuyên môn - nghiệp vụ và các phương tiện hoạt động khác của Lực lượng Cảnh sát nhân dân do Hội đồng bộ trưởng quy định.

Điều 25

Sĩ quan Cảnh sát nhân dân phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp ; hạ sĩ quan, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp hoặc theo chế độ nghĩa vụ. Chế độ nghĩa vụ trong Lực lượng Cảnh sát nhân dân được áp dụng đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ Cảnh sát cơ động, Cảnh sát bảo vệ và Cảnh sát chữa cháy.

Chế độ nghĩa vụ trong Lực lượng Cảnh sát nhân dân do Hội đồng bộ trưởng quy định.

Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ trong Lực lượng Cảnh sát nhân dân được coi là làm nghĩa vụ quân sự.

Điều 26

Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân được Nhà nước phong hàm cấp tướng, cấp tá, cấp uý, cấp hạ sĩ quan và chiến sĩ.

Hệ thống cấp bậc hàm quy định như sau :

Cấp tướng có 4 bậc :

Đại tướng,

Thượng tướng,

Trung tướng,

Thiếu tướng ;

Cấp tá có 3 bậc :

Đại tá,

Trung tá,

Thiếu tá ;

Cấp uý có 4 bậc :

Đại uý,

Thượng uý,

Trung uý,

Thiếu uý ;

Cấp hạ sĩ quan có 3 bậc :

Thượng sĩ,

Trung sĩ,

Hạ sĩ ;

Cấp chiến sĩ có 2 bậc :

Chiến sĩ bậc 1,

Chiến sĩ bậc 2.

Sĩ quan, hạ sĩ quan Cảnh sát nhân dân ở mỗi cấp bậc hàm phải tốt nghiệp một cấp đào tạo nhất định theo quy định của Hội đồng bộ trưởng.

Điều 27

Việc xét phong, thăng cấp bậc hàm cho sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân căn cứ vào nhu cầu, năng lực công tác, phẩm chất cách mạng và thời hạn ở cấp bậc hiện tại.

Thời gian xét thăng cấp bậc hàm đối với sĩ quan quy định như sau :

Thiếu uý lên trung uý : 2 năm,

Trung uý lên thượng uý : 2 năm,

Thượng uý lên đại uý : 3 năm,

Đại uý lên thiếu tá : 4 năm,

Thiếu tá lên trung tá : 4 năm,

Trung tá lên đại tá : 5 năm.

Việc xét thăng bậc hàm cấp tướng không quy định thời hạn.

Điều 28

Quyền phong và thăng cấp bậc hàm trong Lực lượng Cảnh sát nhân dân quy định như sau :

Hội đồng Nhà nước phong, thăng bậc hàm đại tướng, thượng tướng ;

Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng phong, thăng bậc hàm trung tướng, thiếu tướng ;

Bộ trưởng Bộ Nội vụ phong, thăng cấp bậc hàm từ đại tá đến thiếu uý.

Thời hạn và quyền xét phong, thăng cấp bậc hàm đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân do Hội đồng bộ trưởng quy định.

Cấp có quyền phong, thăng cấp bậc hàm nào thì được quyền tước, giáng cấp bậc hàm ấy.

Việc thăng hoặc giáng cấp bậc sĩ quan, mỗi lần chỉ được một bậc; trong trường hợp đặc biệt mới được thăng hoặc giáng nhiều bậc.

Điều 29

Sĩ quan, hạ sĩ quan có cấp bậc hàm cao hơn là cấp trên của sĩ quan, hạ sĩ quan có cấp bậc hàm thấp hơn. Trong trường hợp sĩ quan hoặc hạ sĩ quan giữ chức vụ phụ thuộc vào một sĩ quan hoặc hạ sĩ quan khác có cấp bậc hàm ngang hoặc thấp hơn thì trong khi thi hành nhiệm vụ, người giữ chức vụ thấp phải phục tùng người giữ chức vụ cao hơn.

Điều 30

Theo yêu cầu công tác, chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước, Lực lượng Cảnh sát nhân dân được tuyển chọn trong số học sinh tốt nghiệp ở các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề và trong số thanh niên thuộc diện nhập ngũ để đào tạo, bổ sung vào Lực lượng Cảnh sát nhân dân.

Điều 31

Cờ hiệu, cảnh sát hiệu, cấp hiệu, phù hiệu kết hợp với cấp hiệu, trang phục, lễ phục và giấy chứng nhận của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân do Hội đồng bộ trưởng quy định.

Pháp lệnh Lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành

  • Số hiệu: 14-LCT/HĐNN8
  • Loại văn bản: Pháp lệnh
  • Ngày ban hành: 28/01/1989
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Võ Chí Công
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 14
  • Ngày hiệu lực: 11/02/1989
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH