Hệ thống pháp luật

Chương 2 Pháp lệnh Lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành

Chương 2:

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN VIỆT NAM

Điều 5

Lực lượng Cảnh sát nhân dân chủ động phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ trật tự công cộng ; phát hiện nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm, vi phạm pháp luật và kiến nghị các biện pháp loại trừ những nguyên nhân, điều kiện đó.

Lực lượng Cảnh sát nhân dân thực hiện việc xử phạt hành chính đối với các vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật. Cơ quan điều tra của Lực lượng Cảnh sát nhân dân tiến hành theo các hoạt động điều tra và đề nghị truy tố người phạm tội theo quy định của pháp luật hình sự và tố tụng hình sự.

Điều 6

Lực lượng Cảnh sát nhân dân bảo vệ trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường sắt ; cấp và kiểm tra đăng ký, bằng lái, giấy phép sử dụng và kiểm tra thiết bị an toàn các phương tiện giao thông vận tải đường bộ ; phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra thiết bị an toàn các phương tiện giao thông vận tải đường thuỷ, đường sắt khi có dấu hiệu không bảo đảm an toàn.

Điều 7

Lực lượng Cảnh sát nhân dân bảo đảm thực hiện chế độ tạm giữ, tạm giam do Hội đồng bộ trưởng quy định đối với những người đã có quyết định tạm giữ, tạm giam ; thi hành các bản án phạt tù, trừ các bản án do các tổ chức trong Quân đội nhân dân đảm nhiệm ; giáo dục, cải tạo phạm nhân thành những công dân có ích cho xã hội ; quản lý, giáo dục những người đã có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng.

Lực lượng Cảnh sát nhân dân áp giải bị cáo, bảo vệ các phiên toà hình sự và khi có yêu cầu của Toà án nhân dân, bảo vệ các phiên toà dân sự, hỗ trợ các chấp hành viên của Toà án trong việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án.

Điều 8

Lực lượng Cảnh sát nhân dân cộng tác chặt chẽ với Lực lượng An ninh nhân dân phát hiện, ngăn chặn, trấn áp kịp thời những hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, bảo vệ an toàn các cơ quan của Đảng, Nhà nước và tổ chức xã hội, an toàn các đoàn khách, cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và người nước ngoài ở Việt Nam.

Lực lượng Cảnh sát nhân dân phối hợp với Quân đội nhân dân, bảo vệ an toàn các hoạt động của Quân đội nhân dân khi có yêu cầu và giải quyết những việc vi phạm trật tự, an toàn xã hội của quân nhân.

Điều 9

Lực lượng Cảnh sát nhân dân canh gác bảo vệ các mục tiêu, cơ sở quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và tổ chức thực hiện chế độ hợp đồng bảo vệ do Hội đồng bộ trưởng quy định.

Điều 10

Lực lượng Cảnh sát nhân dân thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân ; giúp nhân dân tìm địa chỉ người thân, tìm người bị lạc, người mất tích ; kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước về cư trú, đi lại trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 11

Lực lượng Cảnh sát nhân dân quản lý công tác phòng cháy và chữa cháy ; đăng ký, quản lý vũ khí, trừ vũ khí, khí tài do Quân đội nhân dân quản lý ; kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý, bảo quản, vận chuyển, sử dụng chất nổ, chất dễ cháy, chất độc, chất phóng xạ ; quản lý các nghề kinh doanh đặc biệt do Hội đồng bộ trưởng quy định.

Điều 12

Lực lượng Cảnh sát nhân dân phối hợp với các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và dựa vào sự giúp đỡ của mọi công dân để đấu tranh chống các tệ nạn xã hội, phòng ngừa tai nạn, thiên tai, dịch bệnh ; cứu giúp người bị nạn ; kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về giữ gìn vệ sinh công cộng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường sống.

Điều 13

Lực lượng Cảnh sát nhân dân tổ chức hướng dẫn các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội trong công tác bảo vệ trật tự, an toàn xã hội ; chỉ đạo công tác và huấn luyện nghiệp vụ, bồi dưỡng kiến thức pháp lý cho các lực lượng bán chuyên trách, các tổ chức bảo vệ, góp phần xây dựng phong trào bảo vệ trật tự, an toàn xã hội.

Điều 14

Lực lượng Cảnh sát nhân dân hỗ trợ các cơ quan Nhà nước thực hiện các quyết định, biện pháp do pháp luật quy định, nếu nhân viên của các cơ quan đó bị cản trở khi thừa hành nhiệm vụ.

Điều 15

Lực lượng Cảnh sát nhân dân phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận tuyên truyền, giáo dục trong nhân dân ý thức tôn trọng pháp luật, động viên và tổ chức nhân dân tham gia bảo vệ trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở.

Điều 16

Chỉ huy Lực lượng Cảnh sát nhân dân địa phương có trách nhiệm định kỳ báo cáo với Hội đồng nhân dân và thường xuyên báo cáo với Uỷ ban nhân dân cùng cấp về tình hình và công tác bảo vệ trật tự, an toàn xã hội ở địa phương, chịu sự chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ trật tự, an toàn xã hội ở địa phương.

Chỉ huy Lực lượng cảnh sát nhân dân địa phương có trách nhiệm báo cáo với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp về những vấn đề liên quan để phối hợp vận động nhân dân bảo vệ trật tự, an toàn xã hội.

Lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận về công tác bảo vệ trật tự, an toàn xã hội, về những việc làm trái pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân.

Điều 17

Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân khi làm nhiệm vụ được ưu tiên đi lại bằng các phương tiện giao thông công cộng, được miễn cước phí giao thông trong thành phố, thị xã ; trong trường hợp cấp thiết để đuổi bắt người phạm tội quả tang hoặc người đang có lệnh truy nã, để ngăn chặn hành động phạm tội đang được thực hiện, cấp cứu người bị nạn, được sử dụng các phương tiện giao thông, thông tin liên lạc của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và cá nhân, kể cả người điều khiển các phương tiện đó, trừ các phương tiện của cơ quan ngoại giao và phải hoàn trả ngay khi tình huống cấp thiết không còn. Nếu các phương tiện bị hư hỏng hoặc bị mất thì đơn vị Cảnh sát nhân dân hữu quan có trách nhiệm bồi thường.

Điều 18

Trong trường hợp cấp thiết, để thực hiện nhiệm vụ, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân được tạm đình chỉ đi lại ở những đoạn đường nhất định và phải giải toả ngay khi tình huống cấp thiết không còn ; tạm đình chỉ hoặc đình chỉ những việc làm có hại đến trật tự, an toàn xã hội và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định đó.

Điều 19

Để đuổi bắt người phạm tội quả tang hoặc người đang có lệnh truy nã, để ngăn chặn tội phạm đang được thực hiện hoặc để loại trừ tai nạn, sự nguy hiểm trực tiếp đe doạ tính mạng của công dân, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân được vào chỗ ở của công dân, trụ sở của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội.

Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân trong khi làm nhiệm vụ có thể mời người chứng kiến hoặc yêu cầu người có vi phạm đến cơ quan cảnh sát để hỏi hoặc để họ trình bày về việc vi phạm trật tự, an toàn xã hội.

Điều 20

1- Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân được sử dụng các biện pháp, phương tiện nghiệp vụ, được trang bị vũ khí, các công cụ hỗ trợ do Hội đồng bộ trưởng quy định ; được dùng vũ lực khi bị người có hành vi phạm tội chống cự, ngăn cản hoặc để bắt giữ người có hành động hung hãn chống đối hoặc chạy trốn khi áp giải.

2- Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân chỉ được nổ súng trong các trường hợp sau đây :

a) Để bảo vệ công dân khi bị người khác trực tiếp đe doạ tính mạng ;

b) Để ngăn chặn sự tấn công vào mục tiêu phải bảo vệ ;

c) Để bắt giữ người có hành vi phạm tội khi họ dùng vũ khí chống lại hoặc sau khi đã sử dụng các công cụ hỗ trợ mà không có hiệu quả ;

d) Để bắt người có hành vi phạm tội nghiêm trọng đang bị giữ, bị giam mà chạy trốn, nếu đã sử dụng các công cụ hỗ trợ vẫn không thể bắt giữ được ;

đ) Để bảo vệ bản thân cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân trong khi làm nhiệm vụ mà bị người khác trực tiếp đe doạ tính mạng.

Trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều này, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân chỉ được bắn sau khi đã hô hoặc nổ súng cảnh cáo, trừ trường hợp cấp bách ; nếu có người bị thương thì phải tổ chức cấp cứu.

Điều 21

Trong khi làm nhiệm vụ, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân phải mặc trang phục cảnh sát, đeo số hiệu : nếu mặc thường phục phải xuất trình giấy chứng nhận Cảnh sát nhân dân, khi có yêu cầu.

Điều 22

Các quyết định của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân xử lý vi phạm theo thẩm quyền do pháp luật quy định có hiệu lực thi hành ngay.

Nếu không đồng ý với các quyết định của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân, người bị xử lý có quyền khiếu nại với chỉ huy trực tiếp của người đã ra quyết định. Khiếu nại đối với quyết định của chỉ huy Lực lượng Cảnh sát nhân dân cấp dưới được gửi đến chỉ huy Lực lượng Cảnh sát nhân dân cấp trên.

Chỉ huy Lực lượng Cảnh sát nhân dân cấp có thẩm quyền phải giải quyết và thông báo kết quả cho người khiếu nại biết trong thời hạn 15 ngày và nếu là trường hợp phức tạp thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ khi nhận được khiếu nại.

Nếu phát hiện thấy quyết định của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân là trái pháp luật thì chỉ huy của người đã ra quyết định phải huỷ bỏ ngay quyết định đó, phục hồi các quyền và lợi ích hợp pháp của người bị xâm phạm.

Điều 23

Trong trường hợp công dân được Lực lượng Cảnh sát nhân dân huy động hoặc cùng Lực lượng Cảnh sát nhân dân tham gia bảo vệ trật tự, an toàn xã hội mà bị thiệt hại về vật chất hoặc nếu cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân trong khi làm nhiệm vụ mà gây thiệt hại về vật chất cho công dân thì người bị thiệt hại được đơn vị Cảnh sát nhân dân hữu quan bồi thường ; nếu bị thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ do Hội đồng bộ trưởng quy định.

Pháp lệnh Lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành

  • Số hiệu: 14-LCT/HĐNN8
  • Loại văn bản: Pháp lệnh
  • Ngày ban hành: 28/01/1989
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Võ Chí Công
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 14
  • Ngày hiệu lực: 11/02/1989
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH