Hệ thống pháp luật

Chương 4 Pháp lệnh Lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành

Chương 4:

NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN LỢI CỦA SĨ QUAN, HẠ SĨ QUAN CHIẾN SĨ CẢNH SÁT NHÂN DÂN

Điều 32

Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân có nghĩa vụ phải thực hiện nghiêm túc 6 điều Bác Hồ dạy Công an nhân dân được cụ thể hoá như sau :

1- Trung thành với Tổ quốc, với Đảng, với Nhà nước và nhân dân ;

2- Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Điều lệnh, Điều lệ của Lực lượng Cảnh sát nhân dân, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên ;

3- Nêu cao tính trung thực, dũng cảm, bình tĩnh, linh hoạt, cảnh giác, sẵn sàng chiến đấu và công tác, góp phần củng cố sự tín nhiệm và niềm tin của nhân dân đối với Lực lượng Cảnh sát nhân dân ;

4- Tận tuỵ phục vụ nhân dân, tôn trọng và bảo vệ quyền dân chủ của nhân dân, không ngừng rèn luyện tư thế, tác phong, có thái độ kính trọng, lễ phép, lịch thiệp khi tiếp xúc với nhân dân ;

5- Không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ chính trị, pháp luật, văn hoá, khoa học - kỹ thuật, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, thường xuyên trau dồi phẩm chất cách mạng, tính tổ chức kỷ luật và rèn luyện thể lực để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

Điều 33

Sĩ quan Cảnh sát nhân dân phục vụ trong Lực lượng Cảnh sát nhân dân theo hạn tuổi do Hội đồng bộ trưởng quy định.

Điều 34

Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp được hưởng lương, phụ cấp thâm niên và các chế độ phụ cấp khác.

Hạ sĩ quan, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân phục vụ theo chế độ nghĩa vụ được hưởng chế độ cung cấp theo quy định của Hội đồng bộ trưởng.

Điều 35

Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân có thành tích thì tuỳ theo công trạng được tặng thưởng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước hoặc các hình thức khen thưởng khác ; nếu bị thương, bị bệnh hoặc chết trong khi làm nhiệm vụ thì bản thân và gia đình được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định của Hội đồng bộ trưởng.

Điều 36

Gia đình sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân được chính quyền, đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội ở địa phương chăm sóc về tinh thần và vật chất theo chế độ chung của Nhà nước đối với gia đình cán bộ, chiến sĩ các lực lượng vũ trang nhân dân.

Điều 37

Sĩ quan, Hạ sĩ quan, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân nào vi phạm Điều lệnh, Điều lệ của Lực lượng Cảnh sát nhân dân thì bị xử lý kỷ luật ; nếu phạm tội thì bị truy tố trước Toà án nhân dân.

Pháp lệnh Lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành

  • Số hiệu: 14-LCT/HĐNN8
  • Loại văn bản: Pháp lệnh
  • Ngày ban hành: 28/01/1989
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Võ Chí Công
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 14
  • Ngày hiệu lực: 11/02/1989
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH