Điều 16 Pháp lệnh Lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành
Chỉ huy Lực lượng cảnh sát nhân dân địa phương có trách nhiệm báo cáo với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp về những vấn đề liên quan để phối hợp vận động nhân dân bảo vệ trật tự, an toàn xã hội.
Lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận về công tác bảo vệ trật tự, an toàn xã hội, về những việc làm trái pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân.
Pháp lệnh Lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- Số hiệu: 14-LCT/HĐNN8
- Loại văn bản: Pháp lệnh
- Ngày ban hành: 28/01/1989
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Võ Chí Công
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 14
- Ngày hiệu lực: 11/02/1989
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
- Điều 1. Bảo vệ trật tự, an toàn xã hội là nhiệm vụ của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và là nghĩa vụ của mỗi công dân Việt Nam.
- Điều 2. Lực lượng Cảnh sát nhân dân là một trong những lực lượng vũ trang của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Hội đồng bộ trưởng, sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân cùng cấp và chịu sự chỉ huy tập trung, thống nhất của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
- Điều 3. Lực lượng Cảnh sát nhân dân hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, chịu sự giám sát của nhân dân.
- Điều 4. Lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm phối hợp với các lực lượng vũ trang khác và lực lượng nửa vũ trang, với các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và dựa vào sức mạnh của toàn dân để thực hiện nhiệm vụ.
- Điều 5. Lực lượng Cảnh sát nhân dân chủ động phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ trật tự công cộng ; phát hiện nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm, vi phạm pháp luật và kiến nghị các biện pháp loại trừ những nguyên nhân, điều kiện đó.
- Điều 6. Lực lượng Cảnh sát nhân dân bảo vệ trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường sắt ; cấp và kiểm tra đăng ký, bằng lái, giấy phép sử dụng và kiểm tra thiết bị an toàn các phương tiện giao thông vận tải đường bộ ; phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra thiết bị an toàn các phương tiện giao thông vận tải đường thuỷ, đường sắt khi có dấu hiệu không bảo đảm an toàn.
- Điều 7. Lực lượng Cảnh sát nhân dân bảo đảm thực hiện chế độ tạm giữ, tạm giam do Hội đồng bộ trưởng quy định đối với những người đã có quyết định tạm giữ, tạm giam ; thi hành các bản án phạt tù, trừ các bản án do các tổ chức trong Quân đội nhân dân đảm nhiệm ; giáo dục, cải tạo phạm nhân thành những công dân có ích cho xã hội ; quản lý, giáo dục những người đã có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng.
- Điều 8. Lực lượng Cảnh sát nhân dân cộng tác chặt chẽ với Lực lượng An ninh nhân dân phát hiện, ngăn chặn, trấn áp kịp thời những hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, bảo vệ an toàn các cơ quan của Đảng, Nhà nước và tổ chức xã hội, an toàn các đoàn khách, cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và người nước ngoài ở Việt Nam.
- Điều 9. Lực lượng Cảnh sát nhân dân canh gác bảo vệ các mục tiêu, cơ sở quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và tổ chức thực hiện chế độ hợp đồng bảo vệ do Hội đồng bộ trưởng quy định.
- Điều 10. Lực lượng Cảnh sát nhân dân thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân ; giúp nhân dân tìm địa chỉ người thân, tìm người bị lạc, người mất tích ; kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước về cư trú, đi lại trên lãnh thổ Việt Nam.
- Điều 11. Lực lượng Cảnh sát nhân dân quản lý công tác phòng cháy và chữa cháy ; đăng ký, quản lý vũ khí, trừ vũ khí, khí tài do Quân đội nhân dân quản lý ; kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý, bảo quản, vận chuyển, sử dụng chất nổ, chất dễ cháy, chất độc, chất phóng xạ ; quản lý các nghề kinh doanh đặc biệt do Hội đồng bộ trưởng quy định.
- Điều 12. Lực lượng Cảnh sát nhân dân phối hợp với các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và dựa vào sự giúp đỡ của mọi công dân để đấu tranh chống các tệ nạn xã hội, phòng ngừa tai nạn, thiên tai, dịch bệnh ; cứu giúp người bị nạn ; kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về giữ gìn vệ sinh công cộng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường sống.
- Điều 13. Lực lượng Cảnh sát nhân dân tổ chức hướng dẫn các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội trong công tác bảo vệ trật tự, an toàn xã hội ; chỉ đạo công tác và huấn luyện nghiệp vụ, bồi dưỡng kiến thức pháp lý cho các lực lượng bán chuyên trách, các tổ chức bảo vệ, góp phần xây dựng phong trào bảo vệ trật tự, an toàn xã hội.
- Điều 14. Lực lượng Cảnh sát nhân dân hỗ trợ các cơ quan Nhà nước thực hiện các quyết định, biện pháp do pháp luật quy định, nếu nhân viên của các cơ quan đó bị cản trở khi thừa hành nhiệm vụ.
- Điều 15. Lực lượng Cảnh sát nhân dân phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận tuyên truyền, giáo dục trong nhân dân ý thức tôn trọng pháp luật, động viên và tổ chức nhân dân tham gia bảo vệ trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở.
- Điều 16. Chỉ huy Lực lượng Cảnh sát nhân dân địa phương có trách nhiệm định kỳ báo cáo với Hội đồng nhân dân và thường xuyên báo cáo với Uỷ ban nhân dân cùng cấp về tình hình và công tác bảo vệ trật tự, an toàn xã hội ở địa phương, chịu sự chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ trật tự, an toàn xã hội ở địa phương.
- Điều 17. Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân khi làm nhiệm vụ được ưu tiên đi lại bằng các phương tiện giao thông công cộng, được miễn cước phí giao thông trong thành phố, thị xã ; trong trường hợp cấp thiết để đuổi bắt người phạm tội quả tang hoặc người đang có lệnh truy nã, để ngăn chặn hành động phạm tội đang được thực hiện, cấp cứu người bị nạn, được sử dụng các phương tiện giao thông, thông tin liên lạc của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và cá nhân, kể cả người điều khiển các phương tiện đó, trừ các phương tiện của cơ quan ngoại giao và phải hoàn trả ngay khi tình huống cấp thiết không còn. Nếu các phương tiện bị hư hỏng hoặc bị mất thì đơn vị Cảnh sát nhân dân hữu quan có trách nhiệm bồi thường.
- Điều 18. Trong trường hợp cấp thiết, để thực hiện nhiệm vụ, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân được tạm đình chỉ đi lại ở những đoạn đường nhất định và phải giải toả ngay khi tình huống cấp thiết không còn ; tạm đình chỉ hoặc đình chỉ những việc làm có hại đến trật tự, an toàn xã hội và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định đó.
- Điều 19. Để đuổi bắt người phạm tội quả tang hoặc người đang có lệnh truy nã, để ngăn chặn tội phạm đang được thực hiện hoặc để loại trừ tai nạn, sự nguy hiểm trực tiếp đe doạ tính mạng của công dân, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân được vào chỗ ở của công dân, trụ sở của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội.
- Điều 20. 1- Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân được sử dụng các biện pháp, phương tiện nghiệp vụ, được trang bị vũ khí, các công cụ hỗ trợ do Hội đồng bộ trưởng quy định ; được dùng vũ lực khi bị người có hành vi phạm tội chống cự, ngăn cản hoặc để bắt giữ người có hành động hung hãn chống đối hoặc chạy trốn khi áp giải.
- Điều 21. Trong khi làm nhiệm vụ, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân phải mặc trang phục cảnh sát, đeo số hiệu : nếu mặc thường phục phải xuất trình giấy chứng nhận Cảnh sát nhân dân, khi có yêu cầu.
- Điều 22. Các quyết định của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân xử lý vi phạm theo thẩm quyền do pháp luật quy định có hiệu lực thi hành ngay.
- Điều 23. Trong trường hợp công dân được Lực lượng Cảnh sát nhân dân huy động hoặc cùng Lực lượng Cảnh sát nhân dân tham gia bảo vệ trật tự, an toàn xã hội mà bị thiệt hại về vật chất hoặc nếu cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân trong khi làm nhiệm vụ mà gây thiệt hại về vật chất cho công dân thì người bị thiệt hại được đơn vị Cảnh sát nhân dân hữu quan bồi thường ; nếu bị thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ do Hội đồng bộ trưởng quy định.
- Điều 24. Lực lượng Cảnh sát nhân dân được tổ chức một cách thích hợp theo hệ thống đơn vị hành chính Nhà nước.
- Điều 25. Sĩ quan Cảnh sát nhân dân phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp ; hạ sĩ quan, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp hoặc theo chế độ nghĩa vụ. Chế độ nghĩa vụ trong Lực lượng Cảnh sát nhân dân được áp dụng đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ Cảnh sát cơ động, Cảnh sát bảo vệ và Cảnh sát chữa cháy.
- Điều 26. Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân được Nhà nước phong hàm cấp tướng, cấp tá, cấp uý, cấp hạ sĩ quan và chiến sĩ.
- Điều 27. Việc xét phong, thăng cấp bậc hàm cho sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân căn cứ vào nhu cầu, năng lực công tác, phẩm chất cách mạng và thời hạn ở cấp bậc hiện tại.
- Điều 28. Quyền phong và thăng cấp bậc hàm trong Lực lượng Cảnh sát nhân dân quy định như sau :
- Điều 29. Sĩ quan, hạ sĩ quan có cấp bậc hàm cao hơn là cấp trên của sĩ quan, hạ sĩ quan có cấp bậc hàm thấp hơn. Trong trường hợp sĩ quan hoặc hạ sĩ quan giữ chức vụ phụ thuộc vào một sĩ quan hoặc hạ sĩ quan khác có cấp bậc hàm ngang hoặc thấp hơn thì trong khi thi hành nhiệm vụ, người giữ chức vụ thấp phải phục tùng người giữ chức vụ cao hơn.
- Điều 30. Theo yêu cầu công tác, chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước, Lực lượng Cảnh sát nhân dân được tuyển chọn trong số học sinh tốt nghiệp ở các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề và trong số thanh niên thuộc diện nhập ngũ để đào tạo, bổ sung vào Lực lượng Cảnh sát nhân dân.
- Điều 31. Cờ hiệu, cảnh sát hiệu, cấp hiệu, phù hiệu kết hợp với cấp hiệu, trang phục, lễ phục và giấy chứng nhận của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân do Hội đồng bộ trưởng quy định.
- Điều 32. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân có nghĩa vụ phải thực hiện nghiêm túc 6 điều Bác Hồ dạy Công an nhân dân được cụ thể hoá như sau :
- Điều 33. Sĩ quan Cảnh sát nhân dân phục vụ trong Lực lượng Cảnh sát nhân dân theo hạn tuổi do Hội đồng bộ trưởng quy định.
- Điều 34. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp được hưởng lương, phụ cấp thâm niên và các chế độ phụ cấp khác.
- Điều 35. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân có thành tích thì tuỳ theo công trạng được tặng thưởng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước hoặc các hình thức khen thưởng khác ; nếu bị thương, bị bệnh hoặc chết trong khi làm nhiệm vụ thì bản thân và gia đình được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định của Hội đồng bộ trưởng.
- Điều 36. Gia đình sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân được chính quyền, đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội ở địa phương chăm sóc về tinh thần và vật chất theo chế độ chung của Nhà nước đối với gia đình cán bộ, chiến sĩ các lực lượng vũ trang nhân dân.
- Điều 37. Sĩ quan, Hạ sĩ quan, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân nào vi phạm Điều lệnh, Điều lệ của Lực lượng Cảnh sát nhân dân thì bị xử lý kỷ luật ; nếu phạm tội thì bị truy tố trước Toà án nhân dân.