Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 37/NQ-HĐND

Hà Giang, ngày 12 tháng 10 năm 2023

 

NGHỊ QUYẾT

THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN DỰ KIẾN NHU CẦU KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2024 NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH HÀ GIANG

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 13 (CHUYÊN ĐỀ)

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân b vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;

Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ, quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;

Căn cứ Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;

Căn cứ Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ, quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân b vn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Quyết định số 1535/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ, về việc giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Quyết định số 236/QĐ-TTg ngày 21 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ, về việc giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương (đợt 2);

Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đng bào dân tộc thiểu s và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;

Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ, về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Quyết định số 652/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ, về việc giao kế hoạch vn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 cho các địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia;

Căn cứ Quyết định số 147/QĐ-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ, về việc giao bổ sung kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia và điều chỉnh một số chỉ tiêu mục tiêu, nhiệm vụ của 03 Chương trình mục tiêu quốc gia tại Quyết định số 652/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ;

Căn cứ Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ, về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2024;

Căn cứ Văn bản số 4660/BKHĐT-TH ngày 13 tháng 6 năm 2023 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, về việc xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2024;

Căn cứ Nghị quyết số 37/2020/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2020 của HĐND tỉnh, về việc ban hành quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân b vn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Nghị quyết số 36/NQ-HĐND ngày 12 tháng 10 năm 2021 của HĐND tỉnh, về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 tỉnh Hà Giang;

Căn cứ Nghị quyết số 03/NQ-HĐND ngày 22 tháng 3 năm 2022 của HĐND tỉnh, về việc giao bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Nghị quyết số 39/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2022 của HĐND tỉnh, về việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 tỉnh Hà Giang;

Căn cứ Nghị quyết s 31/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2023 của HĐND tỉnh, về việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn vn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 tỉnh Hà Giang;

Căn cứ Nghị quyết số 20/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2022 của HĐND tỉnh, về phân bổ vn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hà Giang;

Căn cứ Nghị quyết số 06/NQ-HĐND ngày 22 tháng 3 năm 2023 của HĐND tỉnh, về việc bổ sung, điều chỉnh phân b vn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hà Giang;

Căn cứ Nghị quyết số 02/2022/NQ-HĐND ngày 27 ngày 5 tháng 2022 của HĐND tỉnh, quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Nghị quyết số 03/2022/NQ-HĐND ngày 27 ngày 5 tháng 2022 của HĐND tỉnh, quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hà Giang;

Căn cứ Nghị quyết số 04/2022/NQ-HĐND ngày 27 ngày 5 tháng 2022 của HĐND tỉnh, quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu s và miền núi trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;

Căn cứ Nghị quyết số 01/2023/NQ-HĐND ngày 22 tháng 3 năm 2023 của HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 03/2022/NQ-HĐND ngày 27 tháng 5 năm 2022 của HĐND tỉnh quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hà Giang;

Căn cứ Nghị quyết số 04/2023/NQ-HĐND ngày 22 tháng 03 năm 2023 của HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 02/2022/NQ-HĐND ngày 27 tháng 5 năm 2022 của HĐND tỉnh quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân b vn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Nghị quyết số 05/2023/NQ-HĐND ngày 22 tháng 3 năm 2023 của HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 04/2022/NQ-HĐND ngày 27 tháng 5 năm 2022 của HĐND tỉnh Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiu s và miền núi trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I; từ năm 2021 đến năm 2025;

Xét Tờ trình số 107/TTr-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang, về thông qua Phương án dự kiến Kế hoạch đầu tư công năm 2024 của tỉnh Hà Giang; Báo cáo thẩm tra số 55/BC-KTNS ngày 11 tháng 10 năm 2023 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Phương án dự kiến nhu cầu Kế hoạch đầu tư công năm 2024 của tỉnh Hà Giang, như sau:

I. Nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư công vốn NSNN năm 2024

1. Mục tiêu, thứ tự ưu tiên

- Kế hoạch đầu tư công năm 2024 phải thực hiện theo đúng các quy định của Luật Đầu tư công, Luật NSNN, các Nghị quyết của Quốc hội, các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công và Luật NSNN, và đúng theo kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 đã được Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh giao và quy định tại các văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành trung ương; Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 10/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển KTXH và dự toán NSNN năm 2024 và phù hợp với định hướng theo Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII, nhiệm kỳ 2020-2025.

- Ưu tiên bố trí vốn cho dự án quan trọng theo các nhiệm vụ trọng tâm, đột phá trong nhiệm kỳ 2021-2025, có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân và bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội có tính liên kết vùng. Mức vốn bố trí cho từng dự án phải phù hợp với tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân trong năm 2024. Đối với vốn nước ngoài, việc bố trí kế hoạch phải phù hợp với nội dung của Hiệp định, cam kết với nhà tài trợ; bố trí đủ vốn cho các dự án kết thúc hiệp định vay nước ngoài trong năm 2024 và không có khả năng gia hạn.

- Phấn đấu giảm thời gian thực hiện và bố trí vốn các dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C so với thời gian tối đa được phép quy định tại Điều 52 Luật Đầu tư công, sớm đưa công trình vào sử dụng, phát huy hiệu quả đầu tư.

2. Nguyên tắc chung lập kế hoạch đầu tư vốn NSNN

Nguyên tắc bố trí vốn kế hoạch đầu tư công năm 2024 phải đảm bảo tuân thủ theo quy định tại Điều 51 Luật Đầu tư công, cụ thể:

- Nhằm thực hiện mục tiêu, định hướng phát triển trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch đã được phê duyệt.

- Tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn được cấp có thẩm quyền quyết định.

- Tập trung bố trí vốn để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đảm bảo bố trí đủ vốn đối ứng cho các Chương trình mục tiêu quốc gia.

- Thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật: Luật Đầu tư công, Luật NSNN, Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 và Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 10/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ, về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2024; Văn bản số 4660/BKHĐT-TH ngày 13/6/2023 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, về việc xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2024.

- Tuân thủ thứ tự ưu tiên bố trí vốn theo quy định tại Luật Đầu tư công, các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn NSNN giai đoạn 2021-2025.

- Kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm 2024 bao gồm: Kế hoạch của các nhiệm vụ, dự án thuộc Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn đoạn 2021-2025 đã được HĐND tỉnh giao tại Nghị quyết số 36/NQ-HĐND ngày 12/10/2021, Nghị quyết số 39/NQ-HĐND ngày 14/12/2022, Nghị quyết số 31/NQ-HĐND ngày 15/7/2023, Nghị quyết số 06/NQ-HĐND ngày 22/3/2023 và Nghị quyết số 20/NQ-HĐND ngày 15/7/2022 về phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN để thực hiện các Chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025.

- Bố trí đủ vốn NSNN năm 2024 cho các dự án chuyển tiếp, hoàn thành trong năm 2024 để phát huy hiệu quả đầu tư.

- Bố trí vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo tiến độ được phê duyệt.

- Bố trí vốn cho các dự án chuyển tiếp hoàn thành sau năm 2024 theo tiến độ nhưng đảm bảo đáp ứng điều kiện bố trí vốn hằng năm theo quy định tại Điều 53 Luật Đầu tư công; Đảm bảo thời gian bố trí vốn cho dự án theo quy định tại Điều 52 Luật Đầu tư công.

- Mức vốn bố trí cho từng dự án không vượt quá tổng mức đầu tư dự án trừ đi lũy kế dự kiến giải ngân vốn đến hết năm 2023 và không vượt quá kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 được giao cho dự án trừ đi số vốn đã giải ngân năm 2021, 2022 và dự kiến giải ngân năm 2023 (bao gồm số vốn được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm 2023). Mức vốn bố trí cho từng dự án phải phù hợp với khả năng thực hiện và giải ngân trong năm 2024.

- Bố trí và phân bổ vốn để nghiên cứu chuẩn bị đầu tư làm cơ sở lập kế hoạch đầu tư cho kỳ đầu tư công tiếp theo, hoặc sử dụng vốn dự phòng chung của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025.

- Sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên và thu hồi số vốn ứng trước mới bố trí vốn cho các dự án khởi công mới có tính chất liên vùng, giao thông cấp bách, quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai, xử lý sạt lở, biến đổi khí hậu, dự án thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia...

3. Nguyên tắc dự kiến danh mục dự án và bố trí kế hoạch đầu tư vốn nguồn NSNN năm 2024 cho từng dự án

- Ưu tiên bố trí vốn để thu hồi các khoản vốn ứng trước; Dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn; dự án dự kiến hoàn thành trong năm kế hoạch; vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Vốn cho các nhiệm vụ quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch. Dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt.

- Đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư nguồn NSTW: Bố trí đủ vốn cho dự án đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng trước ngày 31/12/2023 nhưng chưa được bố trí đủ vốn, dự án hoàn thành trong năm 2024 theo thời gian bố trí vốn được quy định tại Luật Đầu tư công; vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; Bố trí đủ vốn cho các dự án chuyển tiếp theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Đối với các dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương: Căn cứ các quy định của Luật Đầu tư công, Luật NSNN, các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công và Luật NSNN, các Nghị quyết của Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 10/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển KTXH và dự toán NSNN năm 2024, dự kiến khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư, rà soát và dự kiến phương án bố trí vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương năm 2024 phù hợp với các chỉ đạo về xây dựng kế hoạch đầu tư trung hạn vốn cân đối ngân sách địa phương, đảm bảo bố trí vốn tập trung và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.

- Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết dự kiến thu, chi từ nguồn xổ số kiến thiết, trong đó ưu tiên đầu tư nguồn vốn này cho lĩnh vực giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp, y tế công lập, xây dựng nông thôn mới; sau khi đã bố trí vốn bảo đảm hoàn thành các dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực trên, được bố trí cho các dự án ứng phó với biến đổi khí hậu và các dự án quan trọng khác thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách địa phương.

- Đối với nguồn thu sử dụng đất: Dự kiến thu, chi từ năm 2024 sát khả năng thu thực tế của địa phương.

- Đối với nguồn bội chi ngân sách địa phương: Theo quy định của Luật NSNN năm 2015, bội chi ngân sách địa phương chỉ được sử dụng để đầu tư các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. Đồng thời hoàn thiện các thủ tục, ký kết, bổ sung các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài vào kế hoạch trung hạn bố trí kế hoạch vốn trong dự toán năm 2024; dự kiến khả năng giải ngân của từng khoản vay để xây dựng kế hoạch vay nợ và bội chi NSĐP cho phù hợp.

4. Nguyên tắc lập kế hoạch vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài

Lập kế hoạch vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Luật NSNN, Luật Quản lý nợ công và các Nghị định hướng dẫn thi hành, trong đó làm rõ nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi các nhà tài trợ nước ngoài được phân bổ cho chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp và vốn đối ng của các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Đối với các chương trình, dự án hỗn hợp (cả cấp phát và cho vay lại) phải làm rõ mức vốn cho từng phần. Kế hoạch vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo nguyên tắc sau:

- Việc bố trí vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài phải phù hợp với nội dung của Hiệp định, bảo đảm tiến độ và các cam kết khác đã ký với nhà tài trợ, khả năng cân đối nguồn vốn đối ứng, năng lực của chủ đầu tư chương trình, dự án và tiến độ thực hiện dự án, đảm bảo thứ tự ưu tiên: Bố trí đủ vốn cho dự án kết thúc Hiệp định trong năm 2024 không có khả năng gia hạn Hiệp định, dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2024; Bố trí vốn cho các dự án chuyển tiếp theo tiến độ được duyệt; Bố trí theo tiến độ được duyệt và khả năng giải ngân cho dự án mới đã ký Hiệp định.

- Bố trí kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài cho các dự án bảo đảm theo tiến độ đã ký kết với nhà tài trợ, khả năng cân đối nguồn vốn đối ứng, tiến độ giải phóng mặt bằng theo quy định của Luật Đất đai, năng lực của chủ đầu tư và tiến độ thực hiện dự án.

5. Nguyên tắc lập kế hoạch vốn thuộc 03 Chương trình mục tiêu quốc gia

Đảm bảo phù hợp với các mục tiêu, đối tượng, nội dung hỗ trợ của từng dự án thành phần thuộc từng Chương trình MTQG được quy định tại các Quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ và các thông tư, quyết định, văn bản hướng dẫn của các Bộ, cơ quan Trung ương; đảm bảo không chồng chéo, trùng lặp về phạm vi đối tượng, nội dung giữa các Chương trình MTQG.

Đảm bảo cân đối nguồn lực thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, đột phá tại Nghị quyết số 25-NQ/TU ngày 27/4/2022 của Tỉnh ủy về lãnh đạo triển khai Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025, Nghị quyết số 26-NQ/TU ngày 27/4/2022 của Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, Nghị quyết số 28-NQ/TU ngày 25/7/2022 của Tỉnh ủy về lãnh đạo triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới đến năm 2025.

Dự kiến các mục tiêu, chỉ tiêu theo từng chương trình; đề xuất nhu cầu vốn hỗ trợ từ NSTW (bao gồm vốn đầu tư, vn thường xuyên) chi tiết theo từng nội dung, dự án thành phần; khả năng cân đối vốn đối ứng từ ngân sách địa phương theo quy định (bao gồm vn đầu tư, vốn thường xuyên); kế hoạch huy động, sử dụng các nguồn vốn khác (gồm: vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác; vốn tín dụng; vn huy động khác); danh mục dự án đầu tư theo quy định Luật Đầu tư công, Luật NSNN.

II. Dự kiến nhu cầu kế hoạch đầu tư công nguồn vốn NSNN năm 2024

Tổng mức vốn đầu tư công, nguồn ngân sách nhà nước năm 2024 của tỉnh Hà Giang (dự kiến) là 5.470,05 tỷ đồng (Năm nghìn, bn trăm bảy mươi tỷ, không trăm năm mươi triệu đồng). Cụ thể:

1. Nguồn vốn trong cân đối ngân sách địa phương: Dự kiến kế hoạch vốn năm 2024: 1.739,057 tỷ đồng, trong đó:

- Vốn theo tiêu chí: 1.321,72 tỷ đồng (Đề nghị giao tăng kế hoạch vốn để để thực hiện dự án dự án Cao tốc Tuyên Quang-Hà Giang (giai đoạn 1) đoạn qua tỉnh Hà Giang thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội).

- Đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất: 300 tỷ đồng.

- Đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết: 22,4 tỷ đồng.

- Bội chi ngân sách địa phương: 94,937 tỷ đồng.

2. Các chương trình mục tiêu từ NSTW (vốn trong nước) phân theo ngành, lĩnh vực: Tổng vốn dự kiến: 1.046,039 tỷ đồng, trong đó:

2.1. Ngành, lĩnh vực Quốc phòng an ninh: 26,8 tỷ đồng 01 dự án chuyển tiếp.

2.2. Ngành, lĩnh vực thông tin: 25 tỷ đồng 01 dự án chuyển tiếp.

2.3. Ngành, lĩnh vực Hoạt động kinh tế: 994,111 tỷ đồng, gồm: 01 dự án hoàn thành quyết toán: 2,578 tỷ đồng; 14 dự án chuyển tiếp: 991,533 tỷ đồng.

2.4. Các nhiệm vụ chương trình dự án khác theo quy định của pháp luật: 0,128 tỷ đồng bố trí cho 02 dự án hoàn thành.

3. Các dự án sử dụng vốn nước ngoài (ODA): 664,804 tỷ đồng bố trí cho 04 dự án chuyển tiếp và 01 dự án Dự án phát triển nông thôn thích ứng với thiên tai - tỉnh Hà Giang đang đàm phán và dự kiến sẽ ký Hiệp định trong năm 2024, đã được Quốc hội bổ sung vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 tại Nghị quyết số 93/2023/QH15 ngày 22/6/2023.

4. Các Chương trình Mục tiêu Quốc gia: Tổng số dự kiến 2.110,9 tỷ đồng, trong đó: Vốn NSTW 2.020,15 tỷ đồng; Vốn ngân sách địa phương 90,75 tỷ đồng. Bao gồm:

- Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030: 1.407 tỷ đồng, trong đó Vốn NSTW 1.340 tỷ đồng; Vốn ngân sách địa phương 67 tỷ đồng.

- Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững: 520 tỷ đồng, trong đó: Vốn NSTW 505 tỷ đồng; Vốn ngân sách địa phương 15 tỷ đồng.

- Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới: 183,9 tỷ đồng, trong đó: Vốn NSTW 175,15 tỷ đồng; Vốn ngân sách địa phương 8,75 tỷ đồng.

(Chi tiết theo các biểu s 01, 02, 03, 04 kèm theo Nghị quyết này).

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Giao Ủy ban nhân dân Tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVIII, Kỳ họp thứ 13 (chuyên đề) thông qua và có hiệu lực từ ngày 12 tháng 10 năm 2023./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- V
ăn phòng Quc hội; Văn phòng Chính phủ;
- Ban Công tác đại b
iểu - UBTVQH;
- Bộ Tài chính; Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Đoàn ĐBQH kh
óa XV tnh Hà Giang;
- TTr T
nh y; HĐND; UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, các tổ chức CT-XH cấp t
nh;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa XVIII;
- L
Đ VP Tnh ủy; Đoàn ĐBQH & HĐND; UBND tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Báo Hà Giang; Đài PTTH t
nh;
- C
ng TTĐT tnh; TT Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu
: VT, HĐND (1b).

CHỦ TỊCH




Thào Hồng Sơn

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2023 thông qua phương án dự kiến nhu cầu Kế hoạch đầu tư công năm 2024 nguồn vốn Ngân sách nhà nước tỉnh Hà Giang

  • Số hiệu: 37/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 12/10/2023
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
  • Người ký: Thào Hồng Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 12/10/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản