Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 239/NQ-HĐND | Sơn La, ngày 15 tháng 11 năm 2023 |
THÔNG QUA QUY HOẠCH TỈNH SƠN LA THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XV, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ THỨ MƯỜI LĂM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030; Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch; Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07/5/2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Quyết định số 624/QĐ-TTg ngày 08 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Báo cáo so 6911/BC-HĐTĐ ngày 24 tháng 8 năm 2023 của Hội đồng thẩm định Quy hoạch tỉnh về việc thẩm định Quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Công văn số 9111/BKHĐT-QLQH ngày 01 tháng 11 năm 2023 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc tổng hợp ý kiến rà soát hồ sơ Quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Xét Tờ trình số 174/TTr-UBND ngày 07 ngày 11 tháng 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 626/BC-KTNS ngày 13 tháng 11 năm 2023 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
1. Ủy ban nhân dân tính hoàn thiện hồ sơ Quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trình Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định.
2. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu HĐND và các vị đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Sơn La khóa XV, kỳ họp chuyên đề thứ mười lăm thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2023 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
CÁC NỘI DUNG CHÍNH CỦA QUY HOẠCH TỈNH SƠN LA THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
1. Phạm vi, ranh giới quy hoạch
Toàn bộ ranh giới hành chính tỉnh Sơn La với tổng diện tích tự nhiên là 14.109,83 km2 (theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2020); gồm 12 đơn vị hành chính cấp huyện: Thành phố Sơn La và 11 huyện: Bắc Yên, Mai Sơn, Mộc Châu, Mường La, Phù Yên, Quỳnh Nhai, Sông Mã, Sốp Cộp, Thuận Châu, Vân Hồ và Yên Châu.
Ranh giới tọa độ địa lý từ 20°39’ đến 22°02’ vĩ độ Bắc; từ 103°11’ đến 105°02’ kinh độ Đông: Phía Bắc và Tây Bắc giáp tỉnh Yên Bái, Lai Châu; Phía Đông giáp tỉnh Phú Thọ, Hòa Bình; Phía Tây giáp tỉnh Điện Biên; Phía Nam giáp tỉnh Thanh Hóa và nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
2. Quan điểm, mục tiêu và các đột phá phát triển
a) Phát triển Tỉnh Sơn La thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 phải bảo đảm phù hợp, thống nhất, đồng bộ với mục tiêu, định hướng của các quy hoạch cấp quốc gia, cấp vùng và phương hướng phát triển kinh tế, xã hội và đảm bảo quốc phòng an ninh vùng Trung du và miền núi Phía Bắc.
b) Phát triển kinh tế theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực, toàn diện, nhanh và bền vững; chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng với công nghiệp năng lượng, khai khoáng, chế biến, chế tạo là nền tảng, các ngành nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, quy mô lớn, giá trị gia tăng cao và du lịch là mũi nhọn đột phá;
c) Phát triển xã hội văn minh, thân thiện trên cơ sở đảm bảo các chỉ tiêu và kết cấu hạ tầng xã hội; trong đó đặc biệt cần xem xét rà soát, sắp xếp lại hệ thống đô thị, các điểm dân cư nông thôn trên cơ sở ưu tiên phát triển các đô thị lớn có sức hút lớn, có nhiều việc làm và dịch vụ xã hội, gắn với các khu, điểm kinh tế chuyên ngành, tạo lực kéo đẩy mạnh, nhằm đẩy nhanh tốc độ và mức độ đô thị hóa, công nghiệp hóa và hiện đại hóa đô thị; sắp xếp và bảo tồn hệ thống các điểm dân cư nông thôn theo hướng nông thôn mới và đề cao sắc thái dân tộc; Bảo tồn di sản văn hóa vùng đồng bào dân tộc thiểu số gắn với xóa đói giảm nghèo.
d) Tổ chức không gian chiến lược cho các hoạt động kinh tế - xã hội Sơn La không tách rời một số định hướng phát triển quan trọng đã được xác lập theo các quy hoạch và dự án đã và đang được lập và phê duyệt; đề xuất các yếu tố mới trên cơ sở phát triển kinh tế - xã hội toàn diện trong mối quan hệ mật thiết hữu cơ với các vùng xung quanh trong sự phân công hợp tác cùng có lợi. Trong đó cần làm rõ sự gắn kết với sự phát triển kinh tế - xã hội của các vùng chức năng với các hành lang kinh tế của tỉnh, vùng nhằm thúc đẩy liên kết nội vùng, liên kết vùng; tạo đột phá phát huy các tiềm năng, thế mạnh, lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh tùng địa phương của tỉnh, gắn kết với vùng Trung du và miền núi phía Bắc; Tập trung đầu tư phát triển và quản lý đô thị theo hướng xanh, thông minh, tiết kiệm tài nguyên năng lượng và bản sắc rõ ràng ...nhằm đảm bảo các nguyên tắc: Gần tương ứng, cân đối lãnh thổ, kết hợp các chuyên ngành theo lãnh thổ, có tập trung có phân tán, phù hợp với môi trường và an ninh quốc phòng nhằm đảm bảo phát triển ổn định và bền vững.
e) Phát triển KT-XH kết cấu hạ tầng gắn với bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên thiên nhiên, khai thác và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên, giữ vững cân bằng sinh thái; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu hướng tới một nền kinh tế xanh, tuần hoàn và thân thiện với môi trường. Khai thác sử dụng nước tổng hợp, tiết kiệm, hiệu quả, kết hợp hài hòa lợi ích và đảm bảo công bằng, hợp lý; phù hợp với khả năng nguồn nước, tôn trọng quy luật tự nhiên với điều kiện thực tế, không gây suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.
f) Gắn phát triển kinh tế - xã hội với xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, tăng cường quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; tăng cường quan hệ hữu nghị, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại. Tăng cường liên kết phát triển hợp tác với các Tỉnh, thành phố, các vùng trong nước, khu vực và quốc tế.
2.2. Mục tiêu phát triển đến năm 2030
a) Mục tiêu tổng quát
- Mục tiêu tổng quát của thời kỳ quy hoạch 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 là phát huy mọi tiềm năng, lợi thế, nguồn lực, khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo để xây dựng tỉnh Sơn La trở thành tỉnh phát triển nhanh, toàn diện, bền vững và công bằng. Phấn đấu đưa tỉnh trở thành một trong những tỉnh khá của vùng Trung du và miền núi phía Bắc, là trung tâm của tiểu vùng Tây Bắc; trọng điểm du lịch của vùng biên giới Việt Nam - Lào và vùng Trung du miền núi Bắc Bộ; trung tâm chế biến sản phẩm nông nghiệp của vùng Trung du miền núi Bắc Bộ. Kết nối thuận lợi với các trung tâm kinh tế - xã hội lớn của vùng, cả nước, khu vực quốc tế thuộc tiểu vùng Mê Công, các nước láng giềng và ASEAN. Tăng cường công tác quốc phòng, an ninh và đối ngoại; bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, góp phần phát triển vùng và đất nước.
- Phát triển Sơn La tiếp tục trở thành Tỉnh phát triển đa ngành, đa lĩnh vực bao gồm: Công nghiệp, Dịch vụ, Nông nghiệp, Đô thị và Nông thôn. Trong đó Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Du lịch sinh thái, văn hóa, lịch sử; Đô thị thông minh và Nông thôn mới giàu bản sắc là trọng tâm; Công nghiệp hướng xanh và hệ thống đô thị có quy mô lớn là mối quan tâm hàng đầu. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ; có mối quan hệ liên kết phát triển mật thiết với các Tỉnh lân cận trong vùng và cả nước; bền vững về môi trường sinh thái, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.
b) Chỉ tiêu cụ thể
- Về kinh tế:
(1) Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2021-2030 đạt trên 8%/năm.
(2) Cơ cấu ngành kinh tế: Cơ cấu ngành kinh tế ở giai đoạn 2021-2025 dự kiến với các ngành Nông lâm Thủy Sản lần lượt, Công nghiệp - Xây dựng và Dịch vụ là (21-20%), (30-31%), (40-41%), giai đoạn 2026-2030 lần lượt là (18-17%), (32-33%) và (43-44%).
(3) GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 đạt trên 60 triệu đồng/người, đến năm 2030 đạt khoảng 100-120 triệu đồng/người.
(4) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đến năm 2025 đạt trên 6.250 tỷ và đến năm 2030 đạt trên 8.000 tỷ.
(5) Tổng vốn đầu tư xã hội giai đoạn 2021-2025 đạt trên 120.000 tỷ và giai đoạn 2026-2030 đạt trên 150.000 tỷ đồng.
(6) Kinh tế số đạt khoảng 10-15% GRDP đến năm 2025 và đạt 20-30% GRDP vào năm 2030.
(7) Tỷ lệ đô thị hóa trên địa bàn toàn tỉnh đến năm 2025 đạt 20,6% và đạt 25,8% vào năm 2030.
- Về xã hội:
(1) Chỉ số phát triển con người (HDI) đạt 0,7.
(2) Tuổi thọ trung bình người dân đạt trên 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe đạt trên 68 năm.
(3) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 60% và lao động có bằng cấp, chứng chỉ đạt khoảng 30% vào năm 2025 và tỷ lệ này đạt trên 70% và 40% vào năm 2030.
(4) Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm trung bình 2-3%/năm.
(5) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: Mầm non đạt 70%, tiểu học đạt 72%, trung học cơ sở đạt 76%, trung học phổ thông đạt 88% vào năm 2025; Mầm non đạt 80%, tiểu học đạt 82%, trung học cơ sở đạt 86%, trung học phổ thông đạt 98% vào năm 2030.
(6) Số bác sỹ/10.000 dân đến năm 2025 đạt 9 bác sỹ và đạt 9,5 bác sỹ vào năm 2030; Số giường bệnh/10.000 dân đến năm 2025 đạt 31 giường bệnh và đạt 32 giường bệnh vào năm 2030.
(7) Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có nhà văn hóa; bản, tiểu khu, tổ dân phố có nhà văn hóa đến năm 2025 đạt 100%, đến năm 2030 đạt khoảng 60% nhà văn hóa đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
(8) Tối thiểu 80,8% xã đạt chuẩn nông thôn mới; tiếp tục duy trì thành phố sơn La hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, ít nhất có 03 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2030.
- Về môi trường:
(1) Tỷ lệ che phủ rừng đến năm 2025 đạt 48,5% và đến năm 2030 đạt ổn định 50%.
(2) Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom xử lý đạt 98%.
(3) Chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom xử lý đạt 93%.
(4) Chất thải nguy hại được thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định đạt trên 98%.
(5) Chất thải rắn sinh hoạt được xử lý bằng công nghệ chôn lấp trực tiếp trên tổng lượng chất thải được thu gom dưới 50%.
(6) Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định đạt >50% đối với đô thị loại II trở lên; > 20% đối với đô thị còn lại;
(7) Tỷ lệ Khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường đến năm 2030 và các năm tiếp theo đạt 100%.
- Về Quốc phòng, an ninh:
(1) Bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh biên giới; bảo đảm trật tự an ninh xã hội, tiếp tục củng cố vững chắc khu vực phòng thủ tỉnh, xây dựng toàn diện thế trận an ninh nhân dân gắn với thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận Biên phòng toàn dân; Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ phát triển KTXH với củng cố quốc phòng và bảo đảm an ninh; Tăng cường công tác đối ngoại biên phòng, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.
(2) Xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, nâng cao chất lượng tổng hợp, khả năng sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. Phấn đấu đến năm 2030, 100% xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị, trường học, đạt tiêu chuẩn không có ma túy; 100% cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục, khu dân cư xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”.
2.3. Tầm nhìn phát triển đến năm 2050
Đến năm 2050, Sơn La sẽ là một cực phát triển quan trọng của vùng Tây Bắc; có hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ và hiện đại; nền tảng kinh tế có đủ sức cạnh tranh với các tỉnh khác trong khu vực và cả nước. Hệ thống đô thị phát triển có trọng điểm với định hướng hình thành các đô thị lớn gắn với các đường vành đai xanh đô thị, làm đầu kéo cho phát triển kinh tế xã hội, cân đối lãnh thổ trên cơ sở khai thác mạnh các lợi thế của các vùng núi cao, vùng lòng hồ sông Đà và cao nguyên Mộc Châu vào mục đích phát triển nông nghiệp & du lịch. Nhìn chung đến 2050, Sơn La là một nền kinh tế phát triển Ổn định, Bền vững và Công bằng; Tăng trưởng với nhịp độ tăng dần đều; đáp ứng các chỉ tiêu xã hội ngày càng tốt hơn; sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và các nguồn lực tăng trưởng; có không gian sản xuất và sinh hoạt xã hội hướng xanh, thích nghi với biến đổi khí hậu; có môi trường đầu tư năng động; an ninh chính trị, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.
a. Đột phá ở các Ngành, Lĩnh vực kinh tế
- Phát triển Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với công nghiệp chế biến.
- Đẩy mạnh phát triển Du lịch với nhiều loại hình, sản phẩm dịch vụ với trọng tâm là Du lịch sinh thái, nông nghiệp; Du lịch văn hóa, lịch sử; Du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh; Du lịch cộng đồng; Du lịch chuyên đề khác như (ẩm thực, thể thao, trang phục, fetivan..). Tập trung phát triển hạ tầng khu du lịch quốc gia Mộc Châu.
- Phát triển kinh tế Đô thị - Công nghiệp - Dịch vụ dựa trên tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng tại các khu vực trọng điểm (đô thị, các khu, cụm công nghiệp - đô thị - dịch vụ).
b. Phát triển các chuỗi sản phẩm chủ lực của tỉnh trong liên kết Vùng
- Chuỗi giá trị ngành hàng Nông Lâm Thủy sản chủ lực gắn với công nghiệp chế biến: (1) Sản phẩm cây công nghiệp (Cà phê, chè, mía đường, mắc ca); (2) Sản phẩm rau, củ, quả gắn với công nghiệp chế biến; (3) Sản phẩm chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; (4) Sản phẩm dược liệu, dược phẩm.
- Chuỗi giá trị năng lượng tái tạo: Thủy điện, năng lượng gió và mặt trời.
- Chuỗi giá trị ngành hàng khai khoáng: (1) Nhóm khoáng sản kim loại; (2) Nhóm khoáng chất công nghiệp; (3) Nhóm khoáng sản nhiên liệu
c. Các đột phá về không gian lãnh thổ
- Phát triển hai trung tâm đô thị: (1) Vùng đô thị trung tâm tỉnh (TP Sơn La - Hát lót); (2) Trung tâm đô thị phía Đông Nam (Mộc Châu - Vân Hồ).
- Phát triển ba hành lang kinh tế động lực chủ đạo: Hành lang QL.6 và Cao tốc Hòa Bình - Sơn La - Điện Biên; Hành lang QL.279D - QL.4G và Hành lang QL.43.
d. Bốn nền tảng phát triển khác
- Nguồn lực dân số, lao động và văn hóa: Đào tạo và sát hạch cấp chứng chỉ cho lao động (đặc biệt là sát hạch lao động kiểu cha truyền con nối); Cung cấp một hệ thống chăm sóc sức khỏe hiệu quả hơn; Phát huy giá trị văn hóa toàn diện theo hướng văn minh, giữ gìn, phát huy bản sắc dân tộc.
- Chuyển đổi số: Phát triển công nghệ, các giải pháp tích hợp, ứng dụng công nghệ thông tin; ứng dụng AI, IoT, Big Data, API; Xây dựng chính quyền số; nâng cấp hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh.
- Cơ sở hạ tầng đồng bộ: Phát triển hạ tầng đồng bộ cho các dự án trọng điểm, khu công nghiệp, nông nghiệp và các đô thị đảm bảo đủ các thiết chế về văn hóa, thể thao, y tế, giáo dục... cơ bản. Xây dựng hạ tầng phòng chống thiên tai, xử lý chất thải và nước thải; Nâng cấp hạ tầng thông tin viễn thông đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế số trên địa bàn tỉnh.
- Đổi mới và hoàn thiện thể chế, tạo môi trường kinh doanh minh bạch, lãnh đạo và điều hành theo hướng: Tăng cường vai trò kiến tạo của các cơ quan quản lý nhà nước; Cải thiện mạnh mẽ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), cải thiện môi trường đầu tư; Thu hút đầu tư và thu hút nhân tài.
3. Phương hướng phát triển các ngành quan trọng và phương án tổ chức hoạt động kinh tế - xã hội
3.1. Phương hướng phát triển các ngành quan trọng
a) Ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản
Xây dựng ngành nông nghiệp Sơn La theo hướng nền kinh tế Nông nghiệp sản xuất hàng hóa có giá trị cao, hiện đại, bền vững, sức cạnh tranh cao trên cơ sở phát triển đa dạng hóa các loại hình canh tác như: nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn.... Tập trung phát triển các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc trưng có tiềm năng, lợi thế, có sản lượng lớn; Gắn kết với các ngành khác nhằm tạo lập sự hỗ trợ lẫn nhau về cung ứng và tiêu thụ sản phẩm, máy móc, vật tư...; Phấn đấu đưa Sơn La là trở thành Tỉnh trọng điểm Nông nghiệp quốc gia, thuộc nhóm dẫn đầu trong vùng Tây Bắc và miền núi phía Bắc.
b) Ngành công nghiệp
Tập trung ưu tiên thu hút đầu tư các dự án sản xuất công nghiệp có lợi thế của từng địa phương trong tỉnh, trọng tâm là phát triển công nghiệp năng lượng tái tạo. Chú trọng phát triển công nghiệp chế biến, đặc biệt là chế biến nông, lâm thủy sản gắn với phát triển, bảo vệ rừng; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ để không bị đứt gãy chuỗi cung ứng, sản xuất theo công nghệ tuần hoàn, xanh, sạch, bền vững; khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp sử dụng nhiều lao động, có khả năng tham gia sâu vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị, có ý nghĩa nền tảng, có tác động lan tỏa cao đến các ngành kinh tế khác và khu vực. Đến năm 2030, Sơn La trở thành Trung tâm chế biến nông sản hiện đại của khu vực Trung du miền núi Bắc Bộ, là tỉnh có sản lượng điện sản xuất năng lượng tái tạo đứng đầu khu vực phía Bắc.
c) Dịch vụ
- Du lịch: Phát triển ngành du lịch tỉnh trở thành ngành kinh tế trọng điểm, mũi nhọn, là điểm đến an toàn, hấp dẫn của vùng Trung du miền núi Bắc Bộ và cả nước. Đẩy mạnh hình thành và xây dựng hạ tầng dịch vụ tại các khu du lịch theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại và đồng bộ; Thúc đẩy đào tạo nhân lực và chuyển đổi số trong ngành du lịch; phát triển du lịch thông minh vận hành hiệu quả trên cơ sở ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại và nền tảng công nghệ số. Phát triển du lịch bền vững, hạn chế các tác động đến môi trường, hệ sinh thái, gắn với phát huy các giá trị văn hóa, tự nhiên đặc trưng của tỉnh Sơn La. Tập trung hoàn chỉnh 05 loại hình du lịch: (1) Du lịch sinh thái, nông nghiệp; (2) Du lịch văn hóa, lịch sử; (3) Du lịch cộng đồng; (4) Du lịch nghỉ dưỡng, giải trí và sức khỏe; (5) Du lịch chuyên đề.
- Thương mại: Phát triển thương mại trong tỉnh trở thành cầu nối vững chắc giữa sản xuất với tiêu dùng, đóng vai trò quan trọng trong định hướng, dẫn dắt cho sản xuất trong tỉnh phát triển theo tín hiệu của thị trường, từng bước phát triển thương mại ổn định và bền vững. Thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, phát triển hệ thống bán buôn, bán lẻ trên địa bàn; hiện đại hóa ngành thương mại, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư các loại hình dịch vụ phân phối chất lượng cao, quy mô lớn, hiện đại; phát triển các dịch vụ phụ trợ như bảo quản, lưu kho, sắp xếp và phân loại hàng hóa khối lượng lớn; phát triển đa dạng phương thức và hình thức tổ chức, kinh doanh thương mại trong tỉnh. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Phát triển mặt hàng đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu, các mặt hàng có lợi thế, tiềm năng của tỉnh. Phát triển thị trường thương mại điện tử.
d) Ngành Khoa học công nghệ
- Khoa học công nghệ: Phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, lấy khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là động lực quan trọng để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
e) Ngành Văn hóa - Xã hội
- Giáo dục đào tạo: Hoàn chỉnh hệ thống cơ sở vật chất, cải thiện chất lượng giảng dạy và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên; chuyển đổi số và phát triển thành nền giáo dục thông minh. Phát triển giáo dục đại học, nghề nghiệp theo hướng đổi mới, tạo chuyển biến mạnh về số lượng, chất lượng và hiệu quả đào tạo.
- Y tế: Hoàn chỉnh và hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh; chuyển đổi số, ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin y tế thông minh. Nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các bệnh viện, ưu tiên đầu tư trang thiết bị y tế hiện đại, tiên tiến ở các bệnh viện tuyến tỉnh.
- Văn hóa, thể thao: Nâng cấp, bổ sung và hoàn chỉnh hệ thống thiết chế văn hóa thể thao cơ sở từ cấp tỉnh xuống đến huyện và xã; từng bước chuyển đổi số, xây dựng và phát triển văn hóa thể thao Sơn La trở thành nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; lấy con người làm trung tâm và phát triển toàn diện về con người.
3.2. Phương án tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội
a) Tổ chức cấu trúc tổng thể không gian phát triển Kinh tế - Xã hội
Tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội theo mô hình tổ chức không gian phát triển “bốn vùng kinh tế, hai cực tăng trưởng, sáu hành lang phát triển” nhằm thúc đẩy liên kết nội vùng, liên kết vùng, phân công và hợp tác lãnh thổ, bảo đảm các tiềm năng, thế mạnh, lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh từng địa phương của tỉnh, trong vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, các tỉnh lân cận được phát huy tối đa, bổ sung cho nhau, cùng phát triển. Trong đó:
- Bốn (04) vùng kinh tế gồm: (1) Vùng đô thị và QL6 gồm thành phố Sơn La, huyện Mai Sơn và huyện Thuận Châu; (2) Vùng cao nguyên Mộc Châu và phụ cận bao gồm huyện Mộc Châu, Vân Hồ và Yên Châu; (3) Vùng lòng hồ và lưu vực sông Đà bao gồm các huyện Quỳnh Nhai, Mường La, Bắc Yên, Phù Yên; (4) Vùng cao biên giới: bao gồm huyện Sông Mã và Sốp Cộp.
- Phát triển hai (02) cực tăng trưởng, bao gồm: Vùng đô thị trung tâm tỉnh (thành phố Sơn La - Hát Lót) và Trung tâm đô thị phía Đông Nam (Đô thị Mộc Châu - Vân Hồ).
- Sáu (06) hành lang phát triển trong đó:
+ Phát triển 3 hành lang động lực chủ đạo: (1) Hành lang QL.6 & cao tốc Hòa Bình - Sơn La - Điện Biên đi qua địa bàn các huyện và thị trấn từ Mai Châu (Hòa Bình) - Thị trấn Vân Hồ, Mộc Châu - Thị trấn Yên Châu - Thị trấn Hát Lót - Thành phố Sơn La - Thị trấn Thuận Châu - Thành phố Điện Biên (tỉnh Điện Biên), (2) Hành lang QL.279D & QL.4G đi qua các huyện và thị trấn từ Mù Cang Chải (Yên Bái) - Thị trấn Ít Ong (Mường La) - Thành phố Sơn La - Thị trấn Sông Mã - Thị trấn Sốp Cộp - Sầm Nưa (Lào) giúp kết nối thuận lợi phía Đông Bắc (Yên Bái) & Tây Nam (Lào); (3) Hành lang QL.43 đi qua các huyện và thị trấn từ Yên Lập (Phú Thọ) - Phù Yên - Mộc Châu - Lóng Sập - Lào.
+ Phát triển 3 hành lang động lực thứ cấp: (4) Hành lang sông Đà đi qua các huyện và thị trấn từ Đà Bắc (Hòa Bình) - Thị trấn Phù Yên - Thị trấn Bắc Yên - Thị trấn Mường La - Thị trấn Quỳnh Nhai - Thị trấn Tủa chùa (Điện Biên); (5) Hành lang sông Mã đi qua các huyện và thị trấn từ Cửa khẩu Chiềng Khương (Sông Mã) - Thị trấn Sông Mã - TT Điện Biên Đông (Điện Biên); (6) Hành lang cao tốc (Hòa Bình - Sơn La - Điện Biên) và QL279 đi qua các huyện và thị trấn từ Thành phố Điện Biên (Điện Biên) - Thị trấn Thuận Châu - Mường La - Quỳnh Nhai - Lai Châu có vai trò kết nối các địa phương với tỉnh Điện Biên và Lai Châu.
b) Các khu vực hạn chế phát triển
Gồm 5 khu vực, trong đó: (1) Khu vực biên giới (274.065 km đường biên giới và 17 xã biên giới); (2) Khu dự trữ thiên nhiên, hành lang đa dạng sinh học; (3) Khu vực vùng lõi, vùng đệm các khu di tích lịch sử, di sản văn hóa (theo luật di sản); (4) Hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật; (5) Các khu vực đặc thù khác thuộc quyền quản lý an ninh quốc phòng hoặc quy định đặc biệt thuộc danh mục bảo vệ bí mật của nhà nước.
c) Các khu vực khuyến khích phát triển
Các khu vực khuyến khích phát triển là những khu vực còn lại, trong đó đặc biệt khuyến khích phát triển 02 vùng: Vùng Đô thị và QL.6, vùng Cao nguyên Mộc Châu và phụ cận là những vùng liên huyện mang tính động lực chủ đạo phát triển KTXH tỉnh đến năm 2030 và 2050.
4. Phương án quy hoạch phát triển đô thị, nông thôn và khu chức năng
4.1. Phương án tổ chức hệ thống đô thị
a. Phương án sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
Đến năm 2025: Thực hiện sắp xếp đối với các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã có đồng thời cả 2 tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số dưới 70% quy định; đơn vị hành chính cấp huyện đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 20% và quy mô dân số dưới 200% quy định; đơn vị hành chính cấp xã đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 20% và quy mô dân số dưới 300% quy định.
Đến năm 2030: Thực hiện sắp xếp đối với các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã còn lại có đồng thời cả 02 tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số dưới 100% quy định; đơn vị hành chính cấp huyện đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 30% và quy mô dân số dưới 200% quy định; đơn vị hành chính cấp xã đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 30% và quy mô dân số dưới 300% quy định.
Tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số của đơn vị hành chính thực hiện theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính. Việc lập và thực hiện quy hoạch sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030 ngoài tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số cần phải tính đến kết quả sắp xếp giai đoạn trước, đơn vị hành chính ổn định từ lâu, có vị trí biệt lập, có các yếu tố đặc thù và các đơn vị hành chính nông thôn đã được quy hoạch thành đơn vị hành chính đô thị. Phạm vi ranh giới cụ thể của từng đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã phải phù hợp với từng giai đoạn phát triển của thời kỳ quy hoạch tỉnh.
b. Phương án quy hoạch hệ thống đô thị
Phát triển hệ thống đô thị Tỉnh Sơn La hướng tới tiêu chí đô thị bền vững thông minh, đô thị xanh thích ứng với biến đổi khí hậu; có trọng điểm phát triển cả chiều sâu lẫn chiều rộng, trong đó:
- Giai đoạn 2021 - 2025: Toàn tỉnh có 16 đô thị (01 đô thị loại II, 02 đô thị loại IV, 13 đô thị loại V); tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đạt 20,6%.
- Giai đoạn 2026 - 2030: Toàn Tỉnh có 17 đô thị (01 Đô thị loại II, 01 đô thị loại III, 5 Đô thị loại IV, 10 Đô thị loại V), tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh khoảng 25,8%.
- Tầm nhìn đến năm 2050: Toàn tỉnh có 25 đô thị (01 đô thị loại I; 01 đô thị loại II; 5 đô thị loại III; 10 đô thị loại IV; 8 đô thị loại V); tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đạt khoảng 62,7%.
4.2. Phương án tổ chức khu vực nông thôn
- Phát triển nông thôn tỉnh Sơn La gắn với công tác xây dựng nông thôn mới, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quá trình đô thị hóa của tỉnh phù hợp với điều kiện tự nhiên, sinh thái của mỗi vùng, khu vực; quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn theo hướng tập trung, gắn với các vùng sản xuất nông, lâm ngư nghiệp chuyên ngành hoặc vùng nông nghiệp ngoại thành, ngoại thị.
- Phát triển xây dựng nông thôn theo hướng cải tạo chỉnh trang các giá trị hiện hữu; đầu tư theo chiều sâu về hạ tầng dịch vụ kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo bộ tiêu chí nông thôn mới, trên cơ sở duy trì sự ổn định của hệ thống khu dân cư có sẵn, bảo tồn và phát huy các giá trị bản sắc văn hóa bản làng, xã; Từng bước nâng cao chất lượng, môi trường sống nông thôn, đảm bảo yêu cầu phòng chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Phương án tổ chức không gian nông thôn: (1) Hệ thống và phân bố: Giữ nguyên số lượng, vị trí, diện tích các điểm dân cư nông thôn; phát triển theo hướng NTM từ cấp thôn đến xã, huyện; thay thế các điểm nhỏ le trong khu vực có độ rủi ro thiên tai cao; (2) Đối với trung tâm xã, thôn cần được đảm bảo không gian phù hợp sinh hoạt cộng đồng chung và bố trí đủ hạ tầng dịch vụ sản xuất và sinh hoạt; (3) Đối với các điểm dân cư nông thôn cần được đầu tư hạ tầng kỹ thuật phù hợp với sản xuất và sinh hoạt xã hội; cải tạo nhà ở kiên cố và bền vững hướng bảo tồn sắc thái truyền thống; (4) Các khu vực sản xuất cần bố trí thuận lợi với các điểm dân cư theo nguyên tắc “Gần tương ứng” đảm bảo việc di chuyển, canh tác; (5) Hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng sản xuất cần bố trí tiện ích cho việc sản xuất và đời sống của dân cư nông thôn là động lực thúc đẩy phát triển trong vùng nông thôn. Phát triển nông thôn với bảo vệ các giá trị văn hóa, cảnh quan và môi trường.
- Tập trung phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nâng cao chất lượng sản phẩm nông sản hàng hóa chủ lực của tỉnh theo chuỗi giá trị gắn với xây dựng, phát triển và bảo vệ thương hiệu, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu. Xây dựng và hình thành 01 khu, 25 vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
4.3. Phương án phát triển khu chức năng
a) Phương án phát triển Khu kinh tế: Hình thành và phát triển 02 khu kinh tế cửa khẩu (Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Lóng Sập và Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Chiềng Khương). Quy mô diện tích được xác định theo Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09/3/2022 của Thủ Tướng Chính phủ về chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất quốc gia đến năm 2030.
b) Phương án phát triển Khu công nghiệp
Giai đoạn 2021-2030: Phát triển 02 khu công nghiệp đã có trong quy hoạch khu công nghiệp Việt Nam, gồm khu công nghiệp Mai Sơn (150 ha); khu công nghiệp Vân Hồ (216,65 ha); tổng diện tích 02 khu khoảng 366,65 ha.
- Giai đoạn 2030-2050: Mở rộng diện tích Khu công nghiệp Mai Sơn thêm 162 ha; Đề xuất bổ sung 03 Khu công nghiệp theo nhu cầu phát triển của Tỉnh: Khu công nghiệp Yên Châu, huyện Yên Châu (117 ha), Khu công nghiệp Chiềng Khương, Sông Mã (150 ha), Khu công nghiệp Lóng Sập, Mộc Châu (200-300 ha).
c) Phương án phát triển cụm công nghiệp
- Giai đoạn 2021 - 2030: Tiếp tục duy trì và phát triển 02 cụm công nghiệp đang hoạt động (Mộc Châu, Gia Phù); bổ sung 13 cụm công nghiệp, gồm: (1) cụm công nghiệp Hoàng Văn Thụ; (2) cụm công nghiệp Tông Cọ; (3) cụm công nghiệp Mường Giàng; (4) cụm công nghiệp Chiềng Bằng; (5) cụm công nghiệp Lóng Luông; (6) cụm công nghiệp Sặp Vạt; (7) cụm công nghiệp Mường Bon; (8) cụm công nghiệp Cò Nòi; (9) cụm công nghiệp Huy Tân; (10) cụm công nghiệp Phiêng Ban; (11) cụm công nghiệp Nà Nghịu; (12) cụm công nghiệp Mường La; (13) cụm công nghiệp Tân Lang.
- Giai đoạn 2031 - 2050: Duy trì, khai thác có hiệu quả diện tích đất đã giao cho chủ đầu tư hạ tầng và các doanh nghiệp sản xuất quản lý, sử dụng. Phát triển thêm 06 cụm công nghiệp bao gồm: (1) cụm công nghiệp Phổng Lái; (2) cụm công nghiệp Mường Chùm; (3) cụm công nghiệp Phiêng Khoài; (4) cụm công nghiệp Song Pe; (6) cụm công nghiệp Mường Và; (5) cụm công nghiệp Song Khủa.
d) Phương án phát triển khu Du lịch
- Huyện Mộc Châu - Vân Hồ: Xây dựng và phát triển du lịch huyện Mộc Châu - Vân Hồ gắn với Khu du lịch Quốc gia Mộc Châu.
- Thành phố Sơn La: là không gian du lịch đô thị - di sản - nghỉ dưỡng, ẩm thực cuối tuần gắn với ưu thế về di tích quốc gia đặc biệt Nhà tù Sơn La.
- Huyện Quỳnh Nhai - Mường La: Xây dựng Khu du lịch lòng hồ thủy điện Sơn La là khu du lịch cấp tỉnh.
- Huyện Bắc Yên: Phát triển Khu du lịch Tà Xùa và các vùng phụ cận là khu du lịch cấp tỉnh.
- Huyện Thuận Châu: Kế thừa và phát triển khu du lịch Đèo Pha Đin là khu du lịch cấp tỉnh.
- Huyện Mường La: Phát triển khu du lịch Ngọc Chiến là khu du lịch cấp tỉnh.
- Huyện Yên Châu: Phát triển khu di tích lịch sử cách mạng cấp quốc gia đặc biệt Việt Nam - Lào với các điểm du lịch trên địa bàn.
đ) Khu bảo tồn di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh
- Có 63 di tích lịch sử cách mạng, văn hóa, danh lam - thắng cảnh đã được các cấp xếp hạng là di tích cấp tỉnh, cấp quốc gia, cấp quốc gia đặc biệt và trong diện bảo tồn, tôn tạo đến năm 2030.
- Có mười (10) khu vực danh lam thắng cảnh cần được bảo tồn, trong đó: có 5 Khu dự trữ thiên nhiên gồm: (i) Khu dự trữ thiên nhiên Mường La; (ii) Khu dự trữ thiên nhiên Tà Xùa; (iii) Khu dự trữ thiên nhiên Xuân Nha; (iv) Khu dự trữ thiên nhiên Copia; (v) Khu dự trữ thiên nhiên Sốp Cộp; 3 Khu bảo tồn loài - sinh cảnh gồm: (vi) Khu bảo tồn loài - sinh cảnh đất ngập nước hồ thủy điện Hòa Bình; (vii) Khu bảo tồn loài - sinh cảnh đất ngập nước hồ thủy điện Sơn La; (viii) Khu bảo tồn loài - sinh cảnh đất ngập nước Sông Mã; 2 Khu bảo vệ cảnh quan gồm: (xi) Khu bảo vệ cảnh quan rừng Đại tướng Võ Nguyên Giáp; (x) Khu bảo vệ cảnh quan rừng sử đền thờ vua Lê Thái Tông.
5. Phương án phát triển hạ tầng kỹ thuật
5.1. Hạ tầng giao thông
- Mạng đường bộ:
(1) Tuyến cao tốc: Tuân thủ theo quy hoạch phát triển mạng lưới đường bộ quốc gia 2021 - 2030, đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 1454/QĐ-TTg ngày 1/9/2021: Cao tốc CT.03: Hà Nội - Hòa Bình - Sơn La - Điện Biên, đoạn chạy qua địa bàn tỉnh Sơn La có tổng chiều dài khoảng 231km; điểm đầu tại ranh giới huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La và huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình (Km53, nút giao IC4 theo dự án cao tốc Hòa Bình - Mộc Châu); điểm cuối tại ranh giới tỉnh Sơn La và tỉnh Điện Biên (khu vực xã Mường Bám, huyện Thuận Châu) với quy mô đạt tối thiểu đường cao tốc 04 làn xe. Đoạn Hà Nội - Hòa Bình - Sơn La tiến trình đầu tư trước năm 2030, đoạn TP.Sơn La - Cửa khẩu Tây Trang (Điện Biên) có tiến trình đầu tư sau năm 2030.
(2) Đường Quốc lộ: Toàn tỉnh có 13 tuyến; tiếp tục đầu tư cải tạo, nâng cấp, mở rộng các quốc lộ qua địa bàn tỉnh; bổ sung thêm một số quốc lộ mới: Quốc lộ 279C (Huổi Puốc - Sốp Cộp); Quốc lộ 32D (Trạm Tấu - Mường Bang); Quốc lộ 37 kéo dài (Nà Ớt - thị trấn Sông Mã), Quốc lộ 4G kéo dài (Sốp Cộp - Nậm Lạnh), Quốc lộ 16 (Mường Lát - Mộc Châu).
(3) Đường tỉnh: gồm 38 tuyến; nâng cấp hệ thống đường tỉnh tối thiểu 15% đạt cấp IV, các tuyến còn lại đạt cấp V. Nâng cấp một số tuyến đường lên đường tỉnh, xây dựng mới một số tuyến đường tỉnh có tính chất đặc biệt quan trọng, có tính kết nối và có nhu cầu vận tải cao.
(4) Đường đô thị: Xây dựng QL.6 đoạn tránh thành phố Sơn La, hệ thống đường gom, đường trục chính đô thị theo quy hoạch được duyệt. Xây dựng tuyến đường Vành đai VĐ1: TP. Sơn La - TT. Mai Sơn sẽ có quy mô tối thiểu cấp IV-III.
- Mạng đường thủy nội địa:
Định hướng phát triển kết cấu hạ tầng đường thủy đảm bảo tuân thủ theo Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được phê duyệt tại Quyết định số 1829/QĐ-TTg ngày 31/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
(1) Các tuyến đường thủy nội địa: Chiều dài Sông Đà đoạn chảy qua địa bàn tỉnh Sơn La là 234km, trên địa bàn tỉnh có 01 tuyến đường thủy nội địa Quốc gia Sông Đà, điểm đầu tại cảng Ba Cấp đến hạ lưu đập thủy điện Lai Châu, đạt cấp III.
(2) Hệ thống bến, cảng đường thủy nội địa: Giai đoạn đến năm 2030 tập trung đầu tư nâng cấp cải tạo các cảng bến thủy nội địa chính hiện có (cảng Bản Két; cảng Tà Hộc, cảng Vạn Yên; cảng Pá Uôn) và xây dựng các bến thủy nội địa theo các chương trình, đề án đã được phê duyệt. y
- Hàng không:
(1) Cảng hàng không Nà Sản: Thực hiện theo Quy hoạch tổng thể phát triển cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 648/QĐ-TTg ngày 07/6/2023 với tính chất là cảng hàng không nội địa cấp 4C (theo ICAO) và là sân bay quân sự cấp I.
(2) Sân bay chuyên dùng Mộc Châu: Xây dựng sân bay Mộc Châu theo hướng là sân bay chuyên dùng, vị trí dự kiến ở xã Tân Lập, huyện Mộc Châu; phục vụ mục tiêu phát triển du lịch.
5.2. Hạ tầng điện
- Thực hiện theo Quy hoạch phát triển điện lực thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 để khai thác tốt tiềm năng về năng lượng của tỉnh Sơn La. Từng bước xây dựng và phát triển các nguồn điện có thế mạnh trong tỉnh, đặc biệt là nguồn thủy điện, điện gió và mặt trời, góp phần khai thác tài nguyên năng lượng của tỉnh hiệu quả, đảm bảo môi trường, phù hợp với Quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc gia.
- Xây dựng và nâng cấp mạng lưới điện đảm bảo năng lực cấp điện, từng bước đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật của lưới điện truyền tải.
5.3. Phát triển mạng lưới thông tin và truyền thông
- Phát triển hạ tầng mạng (đường truyền): (1) Ngầm hóa và thay cáp mạng hiện có; đảm bảo giai đoạn 2021 - 2030 đạt 40 - 50%, đô thị đạt 70 - 80%. Sau năm 2030 ngầm hóa 100%. (2) Chuyển cáp mạng cũ thành băng thông rộng, đáp ứng yêu cầu của Iternet IOT và hạ tầng IoT đồng bộ; kết nối khép kín Quốc gia - Tỉnh - Huyện - Xã - Thôn (bản). (3) Phát triển viễn thông sang ICT, hạ tầng số; di động 5G, 6G...; loại bỏ trạm 2G theo lộ trình.
- Xây dựng các chương trình CNTT viễn thông: (1) Hoàn thành xây dựng nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP); (2) Xây dựng hoàn chỉnh cổng dịch vụ công trực tuyến của Tỉnh liên kết cổng Dịch vụ công quốc gia; (3) Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Chính quyền điện tử. (4) Xây dựng đô thị thông minh tỉnh Sơn La; (5) Xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh, đảm bảo năng lực phục vụ 24/7 cho Chính quyền điện tử, đô thị thông minh, dịch vụ công cho xã hội.
5.4. Phương án phát triển mạng lưới thủy lợi, cấp thoát nước
Phương hướng phát triển kết cấu hạ tầng thủy lợi hướng tới phát triển ổn định, bền vững, thông minh và tự động hóa cao, trên cơ sở khai thác nguồn nước một cách khoa học, hiệu quả mang tính bền vững và bảo vệ môi trường, đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống tưới tiêu cho khu sản xuất nông nghiệp tập trung, các vùng chuyên canh, các khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao. Đồng thời phát triển nguồn tạo tiền đề cho hệ thống cấp nước, thoát nước cho các đô thị, nông thôn và các khu, cụm công nghiệp một cách ổn định và bền vững. Các công trình thủy lợi phải đảm bảo an toàn phòng chống thiên tai (bão lũ, hạn hán, sạt lở đất...), có khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu và để giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra.
5.5. Khu xử lý chất thải
Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng xử lý chất thải bảo đảm xử lý được toàn bộ chất thải rắn phát sinh. Hướng đến việc xử lý chất thải tập trung theo vùng (tại các khu xử lý chất thải rắn cấp vùng liên huyện), chuyển đổi công nghệ xử lý chất thải bằng phương pháp công nghệ xử lý sinh học có thu hồi sinh khối hoặc đốt, hướng tới đốt phát điện; xử lý triệt để các bãi chôn lấp không hợp vệ sinh gây ô nhiễm.
5.6. Hạ tầng phòng cháy, chữa cháy
Xây dựng trụ sở các đội cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ các huyện, thị xã, thành phố tại vị trí khu vực trung tâm các huyện, thị xã, thành phố và các công trình bảo đảm theo tiêu chuẩn, định mức quy định, phù hợp với điều kiện thực tiễn. Thành lập, đầu tư trụ sở các đội phòng cháy chữa cháy chuyên ngành tại các khu công nghiệp.
6. Phương án phát triển hạ tầng xã hội
6.1. Phương án phát triển nhà ở
Đảm bảo phù hợp quy hoạch chung xây dựng của các địa phương. Phát triển nhà ở gắn với phát triển thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh và vùng. Bước đầu chuyển đổi mô hình nhà ở từ thấp tầng sang nhà ở trung và cao tầng, với hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ để sử dụng đất hiệu quả, tạo quỹ đất phát triển giao thông, công viên, không gian công cộng. Bảo tồn các công trình nhà ở có kiến trúc đặc thù, có giá trị trong địa bàn tỉnh. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở, nhà ở phải đồng bộ với quy hoạch đô thị, hạ tầng, kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
6.2. Phương án phát triển mạng lưới cơ sở y tế
Mở rộng quy mô giường bệnh của các bệnh viện tuyến tỉnh, các trung tâm y tế cấp huyện thực hiện chức năng cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về y tế dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, an toàn thực phẩm, dân số ... và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cung cấp trang thiết bị cho các trạm y tế xã theo phương án phát triển của các huyện, thành phố. Tiếp tục khuyến khích phát triển y tế ngoài công lập như thành lập các bệnh viện, phòng khám đa khoa, chuyên khoa và các cơ sở y tế khác.
6.3. Phương án phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo
Tiếp tục rà soát, sắp xếp hợp lý các cơ sở giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh. Mở rộng và phát triển cơ sở giáo dục ngoài công lập nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân. Tiếp tục củng cố hệ thống trường phổ thông dân tộc bán trú; đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng giáo dục đối với hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú và trường phổ thông có học sinh bán trú - đảm bảo đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh các xã đặc biệt khó khăn và vùng dân tộc thiểu số. Khuyến khích, hỗ trợ việc thành lập trường ngoài công lập đảm bảo phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn và các quy hoạch liên quan khác.
Rà soát, sắp xếp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập; khuyến khích phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo nghề, góp phần hình thành đội ngũ lao động có kỹ năng, trình độ tay nghề cao phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
6.4. Phương án phát triển thiết chế văn hóa, thể thao
Xây dựng các loại hình thiết chế văn hóa cấp tỉnh; cải tạo, nâng cấp, mua sắm thiết bị cho các trung tâm văn hóa - thể thao huyện, thị, thành phố; phát triển thiết chế văn hóa, thể thao vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu vùng xa...
6.5. Phương án phát triển hạ tầng thương mại
Phát triển đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại (bao gồm cả hệ thống chợ truyền thống và hệ thống hạ tầng thương mại hiện đại như trung tâm thương mại, siêu thị gắn với hệ thống siêu thị mini, cửa hàng tiện lợi, điểm bán hàng OCOP...). Quy hoạch phát triển thương mại theo không gian trên địa bàn tỉnh Sơn La thời kỳ 2021 - 2030 sẽ được phân bố căn cứ vào thực trạng và triển vọng phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng, địa phương. Đến năm 2030, tiếp tục đầu tư xây mới, nâng cấp, cải tạo các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, cụm thương mại, dịch vụ; xóa bỏ các chợ không còn phù hợp.
6.6. Phương án phát triển an sinh xã hội
Phát triển hệ thống an sinh xã hội, đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh có ít nhất 3 cơ sở trợ giúp xã hội thực hiện tiếp nhận, quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục hướng nghiệp, phục hồi chức năng cho các đối tượng bảo trợ xã hội.
Duy trì 01 cơ sở điều trị cai nghiện ma túy tỉnh, cơ sở điều trị cai nghiện ma túy huyện Sông Mã là điểm vệ tinh của cơ sở điều trị tuyến tỉnh. Sau năm 2030, thành lập cơ sở vệ tinh tại huyện Mộc Châu (hoặc tại huyện Vân Hồ/Yên Châu). Nâng quy mô tiếp nhận điều dưỡng người có công lên 150 người/lượt điều dưỡng. Giữ ổn định 01 Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh Sơn La, gồm 01 trụ sở chính tại TP. Son La và 02 văn phòng đại diện tại Mộc Châu và Phù Yên. Tiếp tục huy động vốn đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác phát triển thị trường lao động, tư vấn giới thiệu việc làm, thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp.
6.7. Phương án phát triển hạ tầng khoa học và công nghệ
Đầu tư nâng cấp, bổ sung trang thiết bị cho đơn vị quản lý và các tổ chức khoa học công nghệ công lập trên địa bàn tỉnh. Phát triển các tổ chức Khoa học và Công nghệ ngoài công lập trong các tập đoàn, tổng công ty và các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh.
7. Phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai đến năm 2030
Khai thác sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả, chú trọng đến việc nâng cao hệ số sử dụng đất. Bố trí sử dụng đất trên cơ sở chuyển đổi mục đích sử dụng và điều chỉnh bất hợp lý trong hiện trạng sử dụng đất phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tiềm năng đất đai và những lợi thế của tỉnh, đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của các ngành, các lĩnh vực, các huyện, thành phố, trên địa bàn tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 và tạo nền tảng phát triển ổn định cho thời kỳ kế tiếp; bảo đảm tính tổng thể, đồng bộ giữa các ngành, các địa phương trong tỉnh, phù hợp với khả năng cân đối về nguồn lực, tính khả thi trong triển khai. Đảm bảo việc bố trí sử dụng đất hợp lý trên cơ sở cân đối nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực phù hợp với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 326/QĐ-TTg ngày 09/3/2022.
8. Phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện
8.1. Phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện
- Vùng Đô thị và QL.6 (gồm TP Sơn La và phụ cận): Vùng bao gồm thành phố Sơn La, huyện Mai Sơn và huyện Thuận Châu. Là vùng phát triển năng động, giữ vai trò quan trọng hàng đầu đối với phát triển kinh tế tỉnh; cũng là vùng có đầu mối giao thông quan trọng, với nhiều phương thức vận tải (đường bộ, đường thủy), có hệ thống kết cấu hạ tầng đang từng bước được đầu tư đồng bộ, hiện đại, nguồn nhân lực phát triển năng động, có trình độ cao, đóng góp lớn vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Tỉnh với quốc gia. Hệ thống giao thông chính gồm: QL.6, cao tốc Hà Nội - Hòa Bình - Sơn La - Điện Biên, QL.279D, QL.32, QL.6C, QL.37, QL.4G... các tuyến đường tỉnh và đường vành đai đô thị.
- Vùng Cao nguyên Mộc Châu và phụ cận: Bao gồm các huyện Mộc Châu, Vân Hồ và huyện Yên Châu. Đây là vùng có tiềm năng tự nhiên lớn; là vùng có giao thông liên vùng quan trọng, trong đó có 02 đường hành lang kinh tế động lực chủ đạo của tỉnh đến năm 2030: Hành lang QL.6 và Cao tốc Hà Nội - Hòa Bình - Sơn La - Điện Biên & Hành lang QL.43 (Phù Yên - Mộc châu - Vân Hồ - Lóng Sập). Các đô thị chính tập trung ở khu vực thị trấn Mộc Châu và thị trấn Nông trường Mộc Châu, đô thị Vân Hồ, Thị trấn Yên Châu..., các điểm dân cư nông thôn tập trung chủ yếu ở các khu vực phát triển đô thị. Hệ thống giao thông chính gồm: QL.6, QL.43, các tuyến đường tỉnh và đường vành đai đô thị.
- Vùng lòng hồ và lưu vực sông Đà: Bao gồm các huyện Quỳnh Nhai, Mường La, Bắc Yên, Phù Yên. Đây là vùng có tiềm năng tự nhiên lớn; Nằm ở miền ảnh hưởng của 04 hành lang kinh tế: Hành lang Sông Đà; hành lang QL.6, hành lang QL.279D và QL.4G và hành lang QL.43. Các đô thị chính tập trung ở khu vực Thị trấn Ít Ong (Mường La), Thị trấn Quỳnh nhai, Thị trấn Phù Yên, Thị trấn Bắc Yên. ..., các điểm dân cư nông thôn tập trung chủ yếu ở các khu vực phát triển đô thị. Hệ thống giao thông chính gồm: QL.6, QL.37, QL279D, các tuyến đường tỉnh và đường vành đai đô thị.
- Vùng cao biên giới: Bao gồm các huyện Sông Mã & Sốp Cộp; Đây là khu vực tuyến đầu trong chiến lược an ninh quốc phòng; bảo vệ vững chắc lãnh thổ, chủ quyền của đất nước. Là cửa ngõ (Cửa khẩu) giao lưu mở rộng mối quan hệ, hợp tác quốc tế phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học kỹ thuật, an ninh, quốc phòng,... Là vùng bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ rừng, trồng rừng và phát triển rừng, khai thác nguồn lợi từ rừng; khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng; phát triển sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản, đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội của vùng, tỉnh; trong đó có 02 đường hành lang kinh tế động lực chủ đạo của tỉnh: Hành lang QL.6, Hành lang QL.279D và QL.4G. Các đô thị chính tập trung ở khu vực Thị trấn Sông Mã, Thị trấn Sốp Cộp..., các điểm dân cư nông thôn tập trung chủ yếu ở các khu vực phát triển đô thị. Hệ thống giao thông chính gồm: QL.6, QL.43, các tuyến đường tỉnh và đường vành đai đô thị.
8.2. Phương án quy hoạch xây dựng vùng huyện
Quy hoạch 11 vùng huyện đảm bảo phù hợp với mục tiêu định hướng phát triển tổng thể của tỉnh gồm: (1) Vùng huyện Mộc Châu; (2) Vùng huyện Vân Hồ; (3) Vùng huyện Yên Châu; (4) Vùng huyện Mai Sơn; (5) Vùng huyện Thuận Châu; (6) Vùng huyện Phù Yên; (7) Vùng huyện Mường La; (8) Vùng huyện Quỳnh Nhai; (9) Vùng huyện Bắc Yên; (10) Vùng huyện Sông Mã; (11) Vùng huyện Sốp Cộp.
9. Phương án bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
9.1. Phương án phân vùng môi trường
- Vùng bảo vệ nghiêm ngặt, gồm 04 vùng: (1) Khu dân cư tập trung ở đô thị loại 1,2,3; (2) Nguồn nước mặt được dùng cho cấp nước sinh hoạt; (3) Khu bảo tồn thiên nhiên về đa dạng sinh học, lâm nghiệp và thủy sản; (4) Vùng lõi của di sản thiên nhiên.
- Vùng hạn chế phát thải, gồm 06 vùng: (1) Vùng đệm của các vùng bảo vệ nghiêm ngặt; (2) Vùng đất ngập nước quan trọng; (3) Hành lang bảo vệ nguồn nước mặt được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt; (4) Khu dân cư tập trung là nội thành, nội thị của các đô thị loại IV, loại V; (5) Khu vui chơi giải trí dưới nước theo quyết định của UBND cấp tỉnh; (6) Khu vực có yếu tố nhạy cảm về môi trường dễ bị tổn thương trước tác động của ô nhiễm môi trường khác cần được bảo vệ.
- Vùng khác: là các vùng còn lại.
9.2. Phương án bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
- Các khu vực bảo tồn, gồm: (1) Khu dự trữ thiên nhiên Mường La - Tà Xùa - Xuân Nha - Copia - Sốp Cộp; (2) Khu bảo vệ cảnh quan Rừng Đại tướng Võ Nguyên Giáp - Rừng lịch sử đền Thờ vua Lê Thái Tông.
- Phương án bảo tồn: (1) Bảo vệ an toàn hệ động thực vật hiện có; (2) Cân bằng sinh thái nhằm tăng độ che phủ rừng, tăng chất lượng rừng, bảo vệ nguồn nước; (3) Phát triển du lịch sinh thái; (4) Xây dựng và phát triển khu bảo vệ cảnh quan Rừng Đại tướng Võ Nguyên Giáp - Rừng lịch sử đền Thờ vua Lê Thái Tông; (5) Xây dựng hành lang đa dạng sinh học khu dự trữ thiên nhiên Tà Xùa và Mường La - Mường La và Mù Cang Chải.
10. Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên khoáng sản
- Khai thác có hiệu quả nguồn lực 18 mỏ khoáng sản phân tán nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Sơn La đã và các mỏ tiếp tục được Bộ Tài nguyên và Môi trường bàn giao cho tỉnh Sơn La quản lý. Việc khai thác khoáng sản cần gắn với bảo vệ môi trường, an sinh xã hội và phát triển hạ tầng kỹ thuật.
- Thực hiện khai thác các khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường giai đoạn 2021-2030 và định hướng đến năm 2050 phù hợp, có hiệu quả; tiến độ khai thác phù hợp với nhu cầu của từng địa phương, khu vực đồng thời khai thác phải gắn với bảo vệ môi trường và an sinh xã hội.
- Thực hiện rà soát, cập nhật, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật hiện hành về khoáng sản.
- Thu hút đầu tư đối với 18 mỏ mỏ khoáng sản, đã được Thủ tướng Chính phủ quy hoạch và các mỏ đang tiếp tục quy hoạch. Thu hút các đầu tư có đủ năng lực, kinh nghiệm đầu tư các nhà máy chế biến khoáng sản, chế biến sâu khoáng sản trên địa bàn tỉnh Sơn La đã được Thủ tướng Chính phủ quy hoạch theo quy định của pháp luật. Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ chặt chẽ, tránh tình trạng khai thác khoáng sản trái phép diễn ra đối với 65 khu vực khoáng sản đã được công bố, tiếp tục công bố và các mỏ quy hoạch được công bố.
- Phân vùng tài nguyên nước: Tài nguyên nước tỉnh Sơn La được phân thành tiểu vùng quy hoạch, gồm: (1) Vùng Nậm Giôn và phụ cận; (2) Vùng Nậm Pàn và phụ cận; (3) Vùng Nậm La và phụ cận; (4) Vùng Sặp Vạt và phụ cận; (5) Vùng Suối Tấc và phụ cận; (6) Vùng Suối Sập và phụ cận; (7) Vùng Nậm Mu và phụ cận; (8) Vùng Suối Muội và phụ cận; (9) Vùng Nậm Ty và phụ cận; (10) Vùng Nậm Sọi và phụ cận; (11) Vùng Nậm Lệ và phụ cận; (12) Vùng Nậm Công và phụ cận đảm bảo chức năng sử dụng với thứ tự ưu tiên trong kỳ quy hoạch được sắp xếp từ cao đến thấp như sau: (i) Sinh hoạt; (ii) cấp nước nông nghiệp (tưới tiêu - nuôi trồng thủy sản); (iii) Công nghiệp; (iv) thủy điện; (v) môi trường; (vi) Giao thông thủy.
- Phân bổ tài nguyên nước: (1) Quản lý, bảo vệ để bảo đảm có thể khai thác hiệu quả, ổn định, lâu dài nguồn nước mặt, nước dưới đất đáp ứng có thể phân bổ đủ lượng nước cho các vùng quy hoạch theo nhu cầu dự báo đến năm 2030; (2) Trong điều kiện bình thường lượng nước phân bố đáp ứng tối đa 100% nhu cầu sử dụng nước cho các đối tượng sử dụng trong toàn tỉnh. Trong đó, duy trì lượng khai thác nước ngầm như hiện nay của các đối tượng dùng nước là sinh hoạt, du lịch và công nghiệp, riêng đối với nông nghiệp cần khai thác tối đa lượng nước mặt, chỉ sử dụng nguồn nước dưới đất trong trường hợp thiếu nước hoặc tại các vùng khó khăn trong khai thác nước mặt, giảm khai thác nước dưới đất tại các vùng đang khai thác quá mức trữ lượng; (3) Trong trường hợp hạn hán thiếu nước cần căn cứ vào thứ tự ưu tiên và lượng nước đến xác định tỷ lệ phân bổ cho các đối tượng khai thác, sử dụng.
- Bảo vệ tài nguyên nước: Đẩy mạnh công tác điều tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học - kỹ thuật và chuyển giao công nghệ về bảo vệ, khai thác, sử dụng tiết kiệm tài nguyên nước, ưu tiên những vùng đang và có nguy cơ thiếu nước, những khu vực có nhu cầu khai thác nước tăng mạnh trong kỳ quy hoạch; Xây dựng các dự án xử lý nước thải, hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh, vùng cấm, hạn chế khai thác, các chương trình giám sát, quan trắc tài nguyên nước đáp ứng các mục tiêu chất lượng nước; Quản lý việc xây dựng các công trình khai thác, sử dụng nước để đảm bảo duy trì dòng chảy tối thiểu vào mùa cạn trên sông, khả năng tiếp nhận nước thải đối với nguồn nước và giới hạn mực nước cho phép khai thác nước dưới đất trên từng tiểu vùng quy hoạch; Xây dựng, vận hành hiệu quả các công trình điều tiết, khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước trong kỳ quy hoạch.
- Phòng chống và khắc phục hậu quả do nước gây ra: Đảm bảo các mục tiêu về an toàn tính mạng của người dân; hạn chế thiệt hại, bảo vệ cơ sở hạ tầng; đảm bảo phát triển sản xuất nông nghiệp; Tăng cường trồng rừng và bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn; Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về tăng cường quản lý, huy động vốn và đầu tư, xây dựng, nâng cấp các hệ thống, công trình hồ chứa, đập chắn lũ quét, kè bờ bảo vệ bờ sông suối; ứng dụng kỹ thuật viễn thám, kết hợp với các công nghệ mô hình toán hiện đại, phương pháp mới để xây dựng bản đồ hệ thống cảnh báo; Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của người dân.
12. Phương án phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu
- Chủ động ứng phó có hiệu quả với các tác động bất lợi của hạn hán, thiếu nước, ngập, sụt lún, sạt lở bờ sông, kết hợp hài hòa giữa giải pháp công trình và giải pháp phi công trình. Bảo đảm an toàn trước các tác động bất lợi do thiên tai liên quan đến nước gây ra cho các đô thị, khu dân cư, hoạt động sản xuất trong điều kiện biến đổi khí hậu. Chủ động phòng tránh thích nghi với triều cường, ngập úng, bảo vệ dân cư ở các lưu vực sông, bảo đảm sản xuất.
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng, chống các loại thiên tai thường xuyên xảy ra như lũ, lũ quét, sạt lở đất, ngập úng, hạn hán và thích ứng với biến đổi khí hậu. Di dân, tái định cư cho người dân nằm trong vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng thiên tai.
- Xây dựng và thực hiện phương án phòng, chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu, trong đó có phân vùng rủi ro đối với từng loại thiên tai trên địa bàn và xác định các khu vực ưu tiên phòng, chống đối với từng loại thiên tai. Đồng thời, thực hiện cụ thể hóa các phương án quản lý rủi ro thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Tuyên truyền, giáo dục và nâng cao nhận thức cho toàn dân về tác động tiêu cực, đồng thời nâng cao ý thức và trách nhiệm của toàn dân vào các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu.
13. Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư
Trên cơ sở định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực trọng điểm, quy hoạch tỉnh xác định các dự án có tính chất quan trọng, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội để đầu tư và thu hút đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng thời kỳ.
14. Về giải pháp thực hiện quy hoạch
14.1. Giải pháp về huy động vốn đầu tư
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước: (1) Tiếp tục tranh thủ sự hỗ trợ của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, các nhà tài trợ để thu hút các nguồn vốn để đầu tư các dự án lớn về kết cấu hạ tầng, kinh tế - xã hội trên địa bàn Tỉnh. (2) Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh và có các biện pháp phát triển nguồn thu, tăng thu ngân sách cho đầu tư phát triển. (3) Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch đầu tư công trung hạn các giai đoạn. (4) Quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả các khoản chi từ ngân sách nhà nước.
- Nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước: Đẩy mạnh phát triển những yếu tố thúc đẩy huy động vốn FDI, cụ thể: (1) Thiết lập các cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính tinh giản, thuận lợi cho đầu tư; (2) Nhanh chóng hoàn thiện cơ cấu hạ tầng kỹ thuật; (3) Thúc đẩy việc đào tạo lực lượng lao động có tay nghề cao, với các kỹ năng đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
- Các biện pháp nâng cao hiệu quả đầu tư: (1) Tăng cường quản lý chặt chẽ trên tất cả các khâu của đầu tư xây dựng; (2) Nâng cao chất lượng công trình và hiệu quả đầu tư, quản lý nghiêm ngặt quy trình đầu tư, chống lãng phí, thất thoát, nâng cao thẩm quyền và trách nhiệm cá nhân của chủ đầu tư, đơn vị tư vấn; (3) Tăng cường giám sát của cộng đồng theo quy chế của Chính phủ về giám sát cộng đồng đối với các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản.
14.2. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
- Tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ phục vụ tái cấu trúc nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, góp phần tăng nhanh năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực tốt để đáp ứng nhu cầu đổi mới phát triển KT-XH trong thời kỳ công nghiệp hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Nghiên cứu xây dựng Đề án về vấn đề việc làm trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 để nhận diện ra sự thay đổi, biến động của thị trường lao động và vấn đề việc làm trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0; Đề án Đào tạo và đào tạo lại nhân lực trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 để nhận diện ra những nghề cần đào tạo để chuẩn bị nhân lực; những ngành nghề và con người nào cần đào tạo và đào tạo lại để chuẩn bị nhân lực.
- Hợp tác, liên kết với các trường đại học để xây dựng các cơ sở mới tại tỉnh, trong đó chú trọng các trường kỹ thuật đào tạo kỹ sư phần mềm, công nghệ cao. Tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; nâng cao chất lượng hệ thống trường điểm các cấp học.
- Đẩy mạnh công tác dự báo nhu cầu thị trường nhân lực trong tương lai gần và xa hơn. Nghiên cứu nhu cầu lao động của các doanh nghiệp trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 để định hướng đào tạo đối với các cơ sở đào tạo trên địa bàn Tỉnh.
- Tăng cường liên kết các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp sử dụng lao động, triển khai đào tạo theo hình thức đặt hàng; nghiên cứu chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với các đối tượng học nghề làm công cụ thu hút, điều chỉnh cơ cấu đào tạo.
- Xây dựng hệ thống mạng lưới thông tin thị trường lao động, phát triển sàn giao dịch việc làm, kết nối thông tin thị trường lao động. (8) Tăng nguồn lực từ ngân sách nhà nước kết hợp với xã hội hóa, khuyến khích đầu tư của khu vực tư nhân, đầu tư nước ngoài và sự tham gia của người dân để thực hiện hiệu quả các chương trình, mục tiêu quốc gia về y tế và dân số.
14.3. Giải pháp về môi trường, khoa học và công nghệ
- Tăng cường năng lực của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; Tăng cường và đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường, nhất là đầu tư xử lý chất thải; xử lý ô nhiễm và phục hồi môi trường các khu vực đã bị ô nhiễm, suy thoái do trước đây để lại; Rà soát, chấn chỉnh, tăng cường chất lượng, hiệu lực, hiệu quả các công cụ, biện pháp quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, phát triển khoa học công nghệ về bảo vệ môi trường; Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường.
- Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội; đẩy mạnh thông tin tuyên truyền về vai trò, vị trí của khoa học và công nghệ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Nghiên cứu - ứng dụng khoa học - công nghệ vào phát triển kinh tế - xã hội, tập trung xây dựng chính quyền điện tử; Đưa khoa học - công nghệ gắn liền với sản xuất, kinh doanh sản phẩm chủ lực để nâng cao năng suất, chất lượng, đạt các tiêu chuẩn VietGap, GlobalGap hướng tới mục tiêu xuất khẩu và tham gia chuỗi giá trị toàn cầu; Nâng tỷ lệ vốn đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia triển khai thực hiện dự án đổi mới khoa học công nghệ; Phát triển hệ thống mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ, các trung tâm nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, các tổ chức ứng dụng, dịch vụ khoa học kỹ thuật.
- Xây dựng cơ chế chính sách đột phá thúc đẩy phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo và đổi mới sáng tạo mở. Phối hợp chặt chẽ giữa nhà nước, các cơ sở nghiên cứu và doanh nghiệp; trong đó doanh nghiệp sẽ là khu vực trung tâm để đổi mới sáng tạo. Cùng với các giải pháp về thể chế nguồn lực, cơ sở hạ tầng kỹ thuật số cần xây dựng chiến lược, lộ trình, kế hoạch trung hạn, dài hạn và có cơ chế giám sát hiệu quả để phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo.
14.4. Giải pháp về cơ chế, chính sách liên kết phát triển
- Về cơ chế, chính sách: Có cơ chế, chính sách thu hút, ưu đãi, hỗ trợ; ưu tiên nhà đầu tư lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ; đa dạng các nguồn lực; cạnh tranh công bằng; thanh tra, kiểm toán, giám sát; ưu tiên sản phẩm; ưu tiên vùng khó khăn; công nghệ mới; đất đai; ngành & lĩnh vực; nguồn nhân lực ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ lực.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực chỉ đạo điều hành: cải cách hành chính, năng lực quản lý nhà nước với rà soát các thủ tục; Nâng cao chất lượng hoạt động; khảo sát, đánh giá cán bộ; ý thức trách nhiệm, thanh tra, kiểm tra, thi đua khen thưởng.
- Các giải pháp về liên kết phát triển: (1) Thực hiện hiệu quả chương trình hợp tác đơn phương, song phương, đa phương trong và ngoài nước; (2) Tập trung các lĩnh vực: xây dựng dự án liên tỉnh; sản xuất chuỗi sản phẩm liên tỉnh; Quản lý đầu tư; kinh nghiệm hoạt động; nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ; Hợp tác phát triển thương mại, du lịch, xuất khẩu, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, Công nghiệp, giao thương hàng hóa, dịch vụ & văn hóa liên tỉnh; thiết lập quan hệ hợp tác nước ngoài.
14.5. Giải pháp về quản lý, kiểm soát phát triển đô thị và nông thôn
- Nghiên cứu các mô hình và thực tiễn quản lý phát triển nông thôn và đô thị toàn cầu để nâng cao năng lực quản lý và thực thi của chính quyền; ứng dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến trong quản lý phát triển đô thị và nông thôn nhằm đảm bảo sự phát triển hiện đại, văn minh và thân thiện với môi trường.
- Các giải pháp về quản lý, kiểm soát phát triển đô thị và nông thôn trong thời gian tới của Tỉnh là: (1) Kiểm soát chặt quỹ đất rừng, tài nguyên - môi trường rừng và tỷ lệ bao phủ rừng cân bằng và chuyển hóa một phần quỹ đất nông nghiệp hiện có trong đô thị sang đất xây dựng để đáp ứng tiêu chí phát triển đô thị và nhu cầu tăng trưởng kinh tế cho xã hội. (2) Tổ chức thực hiện tốt việc kiểm soát gia tăng dân số tạm trú, chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. (3) Đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin đất đai, hồ sơ địa chính theo mô hình hiện đại, tập trung thống nhất mang tính tích hợp. (4) Tiếp tục thực hiện lộ trình di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp ra ngoài trung tâm các đô thị. Kiên quyết không cấp phép xây dựng công trình nhà ở cao tầng tại trung tâm các đô thị khi chưa hoàn thiện đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, xã hội của khu vực dự án theo quy hoạch được phê duyệt.
14.6. Giải pháp về đảm bảo an ninh, quốc phòng, an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi phát triển
- Tiếp tục thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, nhà nước về nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác điều tra, xử lý tội phạm. Nắm chắc tình hình, tập trung chỉ đạo giải quyết tốt các vấn đề phức tạp nổi lên về an ninh trật tự liên quan đến tôn giáo, dân tộc, giải quyết các điểm mâu thuẫn, tranh chấp, khiếu kiện phức tạp đông người; các vấn đề an ninh trật tự tại các địa bàn trọng điểm về công nghiệp... không để phát sinh thành điểm nóng, đảm bảo giữ vững ổn định chính trị, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển.
- Chủ động phát hiện, đấu tranh ngăn chặn các loại tội phạm, nhất là tội phạm về ma túy, cờ bạc, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm liên quan đến hoạt động tín dụng đen và các băng, ổ, nhóm tội phạm hoạt động có tính chất chuyên nghiệp, các tội phạm thu hút sự quan tâm và gây bức xúc dư luận xã hội như trộm cắp tài sản, xâm hại trẻ em. Quản lý chặt chẽ hoạt động của người nước ngoài; xử lý kịp thời, nghiêm minh các vi phạm pháp luật về xuất nhập cảnh, cư trú, lao động. Tăng cường quản lý vũ khí, vật liệu nổ; xử lý nghiêm những hành vi tàng trữ, vận chuyển, mua bán, sử dụng trái phép vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. Siết chặt quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự, nhất là các cơ sở kinh doanh lưu trú, dịch vụ cầm đồ, bảo vệ, karaoke, vũ trường.
- Tiếp tục triển khai các biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra. Làm tốt công tác rà soát, xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm, tránh chồng chéo gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo. Tập trung giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc, gây khiếu nại, khiếu kiện, kiến nghị trong nhân dân. Thực hiện việc đánh giá, chấm điểm, xếp loại trách nhiệm đối với Chủ tịch UBND cấp huyện về chất lượng và kết quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo.
14.7. Giải pháp tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch
- Tổ chức công bố, công khai quy hoạch bằng nhiều hình thức khác nhau, tạo sự đồng thuận, nhất trí trong triển khai thực hiện. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, tổ chức giới thiệu, quảng bá về tiềm năng, lợi thế của địa phương với các nhà đầu tư trong và ngoài nước; giới thiệu các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư, tập trung kêu gọi đầu tư các dự án trọng điểm.
- Thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới quy hoạch chung, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và các quy hoạch khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch theo hướng đồng bộ.
- Triển khai xây dựng kế hoạch hành động, thường xuyên cập nhật, cụ thể hóa các nội dung quy hoạch thành các kế hoạch 5 năm, hàng năm. Các cấp, các ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chương trình, kế hoạch phát triển bảo đảm phù hợp với quy hoạch được duyệt. Trong quá trình triển khai thực hiện, định kỳ đánh giá, giám sát việc thực hiện quy hoạch theo quy định.
- Công tác tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch cần được đổi mới phù hợp với yêu cầu của thực tiễn và thông lệ quốc tế. Bố trí bộ máy lãnh đạo tâm huyết, cán bộ đủ năng lực với cơ chế quản lý hiệu lực, hiệu quả để triển khai thực hiện thành công quy hoạch.
- 1Nghị quyết 08/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Quy hoạch Thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 2Nghị quyết 49/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Quy hoạch tỉnh Kon Tum thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 3Nghị quyết 59/NQ-HĐND năm 2023 về điều chỉnh nội dung Nghị quyết 05/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 4Nghị quyết 43/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 5Nghị quyết 88/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Quy hoạch tỉnh Bình Định thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 6Nghị quyết 130/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Quy hoạch tỉnh Nam Định thời kỳ 2021-2030 tầm nhìn đến 2050
- 7Nghị quyết 139/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Quy hoạch tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 8Nghị quyết 171/NQ-HĐND năm 2023 thông qua quy hoạch tỉnh Ninh Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 1Luật di sản văn hóa 2001
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Quy hoạch 2017
- 4Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch
- 5Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 6Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Quyết định 624/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1454/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 1829/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 326/QĐ-TTg năm 2022 về phân bổ chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 61/2022/QH15 về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 13Nghị định 58/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch
- 14Nghị quyết 81/2023/QH15 về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Quốc hội ban hành
- 15Quyết định 648/QĐ-TTg năm 2023 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Nghị quyết 08/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Quy hoạch Thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 17Nghị quyết 49/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Quy hoạch tỉnh Kon Tum thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 18Nghị quyết 59/NQ-HĐND năm 2023 về điều chỉnh nội dung Nghị quyết 05/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 19Nghị quyết 43/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 20Nghị quyết 88/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Quy hoạch tỉnh Bình Định thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 21Nghị quyết 130/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Quy hoạch tỉnh Nam Định thời kỳ 2021-2030 tầm nhìn đến 2050
- 22Nghị quyết 139/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Quy hoạch tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 23Nghị quyết 171/NQ-HĐND năm 2023 thông qua quy hoạch tỉnh Ninh Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Nghị quyết 239/NQ-HĐND năm 2023 về thông qua Quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- Số hiệu: 239/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 15/11/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Nguyễn Thái Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra