Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/NQ-HĐND

Đà Nẵng, ngày 24 tháng 3 năm 2023

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC THÔNG QUA QUY HOẠCH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
KHÓA X, NHIỆM KỲ 2021-2026, KỲ HỌP THỨ 11 (KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ)

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội giải thích một số điều của Luật Quy hoạch;

Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;

Căn cứ Quyết định số 1903/QĐ-TTg ngày 26 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Theo Báo cáo thẩm định số 418/BC-HĐTĐ ngày 17 tháng 01 năm 2023 của Hội đồng thẩm định Quy hoạch thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Xét Tờ trình số 22/TTr-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc đề nghị thông qua Nghị quyết của HĐND thành phố về Quy hoạch thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Báo cáo thẩm tra số 36/BC-ĐT ngày 23 tháng 3 năm 2023 của Ban Đô thị Hội đồng nhân dân thành phố và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tại Kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Quy hoạch thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch thành phố) với những nội dung chính như sau:

I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ CÁC ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN

1. Quan điểm phát triển

- Quy hoạch phải phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội mười năm 2021-2030 của cả nước; các quy hoạch quốc gia, quy hoạch vùng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; có sự kết nối chặt chẽ với các cực tăng trưởng, các trung tâm phát triển, các thành phố lớn trong cả nước và khu vực; dựa trên việc khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực, tiềm năng, lợi thế, vị trí địa kinh tế, chiến lược quan trọng của thành phố, phát huy hiệu quả kết nối, liên kết vùng.

- Đổi mới căn bản mô hình tăng trưởng, chú trọng phát triển theo chiều sâu kết hợp với phát triển theo chiều rộng một cách hợp lý; lấy kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn và tăng năng suất lao động làm định hướng; lấy phát triển hạ tầng, cải cách hành chính đồng bộ, hiện đại làm nền tảng; lấy giáo dục đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, sáng tạo và ứng dụng khoa học công nghệ làm động lực; lấy phát triển văn hóa, xây dựng đô thị văn minh, sinh thái, duy trì các điều kiện tự nhiên và bảo vệ môi trường làm trọng điểm.

- Xây dựng, phát triển thành phố Đà Nẵng trở thành cực tăng trưởng của vùng động lực kinh tế miền Trung, có sự kết nối chặt chẽ với các cực tăng trưởng, các trung tâm phát triển, các thành phố lớn trong cả nước và khu vực. Phân bổ không gian phát triển hợp lý theo mô hình các cụm liên kết ngành chặt chẽ. Tập trung phát triển kinh tế theo 3 trụ cột: (1) Du lịch gắn với bất động sản nghỉ dưỡng, trung tâm tổ chức sự kiện quốc tế và gắn với yếu tố văn hóa, tạo nên sự độc đáo, khác biệt, tạo thêm giá trị giá tăng; (2) Kinh tế tri thức với 02 mũi nhọn: (i) công nghiệp công nghệ cao gắn với xây dựng đô thị sáng tạo, khởi nghiệp và (ii) công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông gắn với nền kinh tế số; (3) Trung tâm dịch vụ chất lượng cao với 02 mũi nhọn: (i) cảng biển, cảng hàng không gắn với dịch vụ logistics và (ii) trung tâm tài chính quốc tế quy mô khu vực.

- Kết hợp tốt giữa đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa gắn với nâng cao hiệu quả kinh tế đô thị, gia tăng mật độ kinh tế trên một diện tích đất và hiệu quả sử dụng kết cấu hạ tầng dùng chung; giữa phát triển kinh tế nhanh, bền vững với phát triển văn hóa, con người, phát triển văn hóa ngang tầm với chính trị, kinh tế, xã hội và gắn với phát triển du lịch trở thành một trong các trụ cột quan trọng trong định hướng phát triển Thành phố, coi việc nâng chất lượng cuộc sống của người dân ở mức cao là nhiệm vụ trung tâm; giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường sinh thái và củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, giữ vững chủ quyền biển đảo.

- Xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành Thành phố đáng sống; duy trì đa dạng sinh học, khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên; đảm bảo tỷ lệ sử dụng đất hợp lý, tận dụng tối đa ưu điểm, lợi thế của từng vùng; ưu tiên lựa chọn công nghệ giảm phát thải các-bon nhằm thực hiện cam kết của Việt Nam trong Hội nghị COP 26, phát triển kinh tế xanh, ít chất thải, khuyến khích phát triển mô hình kinh tế tuần hoàn để sử dụng tổng hợp và hiệu quả đầu ra của quá trình sản xuất.

2. Mục tiêu phát triển đến năm 2030

a) Mục tiêu tổng quát:

Xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành:

- Một trong những trung tâm kinh tế - xã hội lớn của cả nước và khu vực Đông Nam Á với vai trò là trung tâm về khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, du lịch, thương mại, tài chính, logistics, công nghiệp công nghệ cao, công nghệ thông tin, công nghiệp hỗ trợ;

- Một trong những trung tâm văn hóa - thể thao, giáo dục - đào tạo, y tế chất lượng cao, khoa học - công nghệ phát triển của cả nước;

- Trung tâm tổ chức các sự kiện tầm khu vực và quốc tế;

- Thành phố cảng biển, đô thị biển quốc tế với vị trí là hạt nhân của chuỗi đô thị và cực tăng trưởng của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung - Tây Nguyên và đạt đẳng cấp khu vực Châu Á;

- Đô thị sinh thái, hiện đại và thông minh, thành phố đáng sống; quốc phòng, an ninh và chủ quyền biển, đảo được bảo đảm vững chắc.

b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2030:

- Về kinh tế:

(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2021-2030 đạt 9,5-10%/năm, phấn đấu đạt mức tăng trưởng trên 12%/năm theo tinh thần Nghị quyết số 43-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị khi diễn biến của kinh tế thế giới và kinh tế trong nước thuận lợi; trong đó: Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,5-3%; công nghiệp - xây dựng tăng 10-10,5% (công nghiệp tăng 11,5-12%) và dịch vụ tăng 9,5-10%. GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt khoảng 200-220 triệu đồng/người (tương đương 8.000-8.500 USD).

Cơ cấu kinh tế đến năm 2030: Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 1-2%; công nghiệp - xây dựng 29-30%; dịch vụ 61-62% và thuế sản phẩm 8-9%;

(2) Tốc độ tăng tổng lượt khách cơ sở lưu trú phục vụ đạt 17,5-18%/năm; doanh thu lưu trú, ăn uống, lữ hành đạt 12,5-13%/năm; cụm ngành logistics chiếm khoảng 10% GRDP; kinh tế số chiếm khoảng 35-40% GRDP, trong đó cụm ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông chiếm khoảng 10-15% GRDP; tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 20%. Đến năm 2030, tổng đầu tư xã hội cho hoạt động nghiên cứu phát triển đạt 2% GRDP.

Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 9-10%/năm, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa/GRDP đạt trên 40%.

(3) Đóng góp của năng suất tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế đến năm 2030 khoảng 50-55%.

(4) Phấn đấu mức thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân 9-11%/năm.

(5) Tổng vốn đầu tư phát triển xã hội tăng 11-12%/năm. Huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thời kỳ 2021-2030 đạt khoảng 800 nghìn tỷ đồng (giá hiện hành).

- Về xã hội:

(6) Tốc độ tăng dân số bình quân giai đoạn 2021-2030 đạt 2,9%/năm; trong đó tăng tự nhiên khoảng 1,35-1,4%/năm. Đến năm 2030, dân số thường trú và tạm trú trên địa bàn thành phố khoảng 1,56 triệu người, nếu tính cả dân số quy đổi khoảng 1,79 triệu người.

(7) Giai đoạn 2021-2030 giải quyết việc làm mới cho 32-35 ngàn người/năm; duy trì tỷ lệ thất nghiệp dưới 5%. Đến năm 2030, tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp đạt 66%.

(8) Tiếp tục duy trì phổ cập mầm non 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Toàn thành phố có 30-35% trường mầm non và 40% trường phổ thông đạt chuẩn Quốc gia.

(9) Đến năm 2030 đạt trên 20 bác sỹ/vạn dân; 70 giường bệnh/vạn dân; 100% xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế.

(10) Hàng năm giảm 20%/tổng số hộ nghèo còn sức lao động theo chuẩn nghèo đa chiều từng giai đoạn.

(11) Đến năm 2030, 85% tổ dân phố, thôn được công nhận và giữ vững danh hiệu tổ dân phố, thôn đạt chuẩn văn hóa; tỷ lệ người tham gia tập luyện thể dục thể thao thường xuyên đạt trên 40%.

(12) 90% dịch vụ sự nghiệp công trực tuyến mức độ 3, 4; giảm 30% thủ tục hành chính hiện có thông qua kế thừa dữ liệu số; hoàn thành cơ bản chính quyền số tại 100% quận, huyện và xã, phường.

- Về kết cấu hạ tầng, đô thị:

(13) Tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 90%; diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị đến năm 2030 đạt tối thiểu 32m².

(14) Tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng đô thị đạt 23% đến 26%, trong đó tỷ lệ đất giao thông đô thị (tính đến đường liên khu vực) đạt tối thiểu 9-10% và tỷ lệ đất cho giao thông tĩnh đạt 3-4% diện tích đất xây dựng đô thị. Tỷ lệ vận chuyển hành khách công cộng đến năm 2030 đạt 10-25% (gồm: xe buýt đô thị, xe buýt kế cận, các phương thức vận tải công cộng và bán công cộng khác).

(15) Phổ cập mạng di động và các công nghệ tiếp theo; phát triển mạng truyền dẫn tốc độ tương đương với sự phát triển của thế giới.

(16) Phát triển nguồn và lưới điện đáp ứng nhu cầu sử dụng điện toàn thành phố đến năm 2030 là 1.790 MW.

- Về môi trường:

(17) Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung đạt 100%. Chỉ số chất lượng môi trường không khí <100, chỉ số chất lượng môi trường nước >90.

(18) Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật môi trường đạt >97%; đầu tư xây dựng mới cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt đảm bảo tỷ lệ chôn lấp sau xử lý không quá 20%; tỷ lệ chất thải nguy hại thu gom được xử lý theo quy định đạt 100%.

(19) 90% nước thải sinh hoạt đô thị được thu gom và xử lý đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật môi trường; 100% khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.

(20) Tỷ lệ độ che phủ rừng đạt 45-47%; diện tích đất cây xanh công cộng bình quân đầu người khu vực nội thị đạt 9m²/người.

- Về quốc phòng, an ninh:

(21) Phấn đấu 100% xã, phường đạt cơ sở vững mạnh toàn diện.

3. Tầm nhìn đến năm 2050

Xây dựng “Thành phố Đà Nẵng trở thành đô thị lớn, sinh thái; thông minh; bản sắc, bền vững; là Trung tâm du lịch quốc tế gắn với Trung tâm tổ chức sự kiện quốc tế; Trung tâm công nghiệp công nghệ cao, công nghệ thông tin; Trung tâm khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; Trung tâm Tài chính quốc tế khu vực và là thành phố biển đáng sống đạt đẳng cấp khu vực Châu Á”.

II. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC VÀ KẾT CẤU HẠ TẦNG

1. Du lịch: Tiếp tục phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, là trung tâm du lịch và dịch vụ chất lượng cao, một trong những Trung tâm du lịch nghỉ dưỡng biển, sinh thái cao cấp, xanh, thông minh, tổ chức các hội nghị, sự kiện lễ hội mang tầm quốc tế. Tập trung phát triển 3 nhóm sản phẩm du lịch đặc trưng, chính và bổ trợ. Phát triển du lịch với tư duy sáng tạo đột phá, kết hợp với ứng dụng công nghệ và gắn với thiên nhiên, văn hóa lịch sử truyền thống. Định hướng chất lượng sản phẩm/dịch vụ đạt chuẩn “chất lượng cao” ở tất cả các loại hình; ưu tiên phát triển dòng sản phẩm/dịch vụ cao cấp và siêu sang.

2. Các ngành dịch vụ:

- Xây dựng Đà Nẵng trở thành một trong những trung tâm thương mại lớn với hạ tầng và hệ thống phân phối đồng bộ, hiện đại, là trung tâm phát luồng hàng hóa của khu vực và cả nước. Ứng dụng rộng rãi thương mại điện tử và đẩy mạnh thanh toán trực tuyến. Phát triển các ngành dịch vụ, thương mại liên quan đến du thuyền.

- Phát triển các ngành logistics - vận tải, kho bãi tăng trưởng trên 11%/năm. Phát triển Đà Nẵng trở thành trung tâm logistics, cửa ngõ giao nhận, vận chuyển về đường bộ, đường biển và đường hàng không với các địa phương, quốc gia trên hành lang kinh tế Đông - Tây, trong khu vực ASEAN và quốc tế. Xã hội hóa các dịch vụ vận tải, vận tải đường thủy và các tuyến vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn. Tăng cường vận tải công cộng kết hợp với kiểm soát sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân.

- Hoàn thành cơ bản chuyển đổi số, hình thành thành phố thông minh, thuộc nhóm 03 địa phương dẫn đầu về chuyển đổi số và an toàn thông tin, thương mại điện tử của cả nước. Nghiên cứu, đề xuất xây dựng, áp dụng các cơ chế, chính sách thử nghiệm có kiểm soát (sandbox), tạo hành lang pháp lý thúc đẩy đào tạo, nghiên cứu, phát triển, thử nghiệm và ứng dụng trí tuệ nhân tạo. Thúc đẩy phát triển hệ sinh thái ứng dụng trí tuệ nhân tạo, đề xuất thí điểm Trung tâm nghiên cứu, chuyển giao, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo cấp khu vực tại thành phố. Phát triển trí tuệ nhân tạo trở thành ngành kinh tế mũi nhọn đóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế số.

- Phát triển hoạt động tài chính - ngân hàng năng động, cạnh tranh và bền vững với thông lệ tốt nhất. Phát triển Đà Nẵng trở thành trung tâm tài chính quốc tế quy mô khu vực. Nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ tài chính chất lượng. Phát triển các phương tiện, hình thức thanh toán mới, hiện đại, đẩy mạnh phát triển thanh toán không dùng tiền mặt. Phát triển bền vững các sản phẩm, dịch vụ tài chính trên nền tảng ứng dụng công nghệ tự động hóa, kết nối đa chiều và thông minh hóa, đảm bảo an ninh, an toàn.

3. Công nghiệp: Xây dựng Đà Nẵng trở thành một trong những trung tâm công nghiệp công nghệ cao (CNCNC), công nghiệp hỗ trợ của cả nước. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng giảm dần các ngành sản xuất thâm dụng đất đai, lao động, giá trị gia tăng thấp, hạn chế và tiến tới loại bỏ các ngành sản xuất gây ô nhiễm môi trường; tăng tỷ trọng các ngành, lĩnh vực sản xuất có hàm lượng cao về công nghệ, tri thức, có giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường. Phát triển ngành công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử viễn thông trở thành ngành kinh tế chủ đạo. Phát triển ngành công nghiệp công nghệ số theo tinh thần kết hợp tự cường sáng tạo và hợp tác quốc tế có chọn lọc. Hình thành các khu công nghệ thông tin tập trung và chuỗi khu công viên phần mềm, tạo sự liên kết trong nghiên cứu làm chủ công nghệ và sản xuất các sản phẩm công nghệ số.

4. Nông, lâm nghiệp, thủy sản: Phát triển nông nghiệp đô thị, hữu cơ, sinh thái, bền vững; phát triển các vùng nông nghiệp hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao. Xây dựng lâm nghiệp bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái, an ninh nguồn nước, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu. Nâng cao chất lượng ròng, đẩy mạnh tái sinh tự nhiên, trồng rừng gỗ lớn, khai thác rừng theo hướng công nghiệp. Phát triển du lịch sinh thái và kinh tế dưới tán rừng. Phát triển thủy sản trở thành ngành kinh tế hiện đại gắn với bảo vệ an ninh chủ quyền biển đảo. Xây dựng Đà Nẵng trở thành Trung tâm nghề cá hiện đại gắn với ngư trường truyền thống Hoàng Sa; đầu tư xây dựng Cảng cá và Chợ Thủy sản đầu mối Thọ Quang thành điểm tham quan du lịch đặc sắc. Di dời các cơ sở đóng sửa tàu cá ra khỏi khu vực âu thuyền Thọ Quang.

5. Khoa học và công nghệ: Phát triển thành phố Đà Nẵng trở thành một trong những trung tâm khoa học và công nghệ, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của quốc gia. Xây dựng, phát triển các thành phần của hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo hoàn chỉnh, tập trung ươm tạo công nghệ, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo gắn với sản xuất công nghệ cao, công nghệ thông tin và tài chính - ngân hàng.

6. Lĩnh vực văn hóa - xã hội:

- Xác định văn hóa và bản sắc dân tộc là yếu tố quan trọng. Phát triển văn hóa ngang tầm với chính trị, kinh tế, xã hội và gắn với phát triển du lịch, cung cấp cho du khách cơ hội trải nghiệm, tìm hiểu về bản sắc dân tộc độc đáo của Đà Nẵng, đưa hình ảnh thành phố Đà Nẵng văn minh, đậm đà bản sắc dân tộc đến gần hơn với bạn bè quốc tế. Xây dựng “nếp sống văn hóa - văn minh đô thị”, phát triển con người Đà Nẵng toàn diện, tuân thủ pháp luật và hội nhập quốc tế. Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc, các di tích, danh lam, thắng cảnh; xây dựng sản phẩm văn hóa đặc trưng, tiêu biểu.

- Xác định phát triển công nghiệp văn hóa là một ngành kinh tế có khả năng nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần xây dựng và phát triển thương hiệu, quảng bá văn hóa Đà Nẵng, Việt Nam ra thế giới, đưa Đà Nẵng trở thành trung tâm văn hóa, nghệ thuật của vùng và tham gia sâu rộng vào chuỗi giá trị sản phẩm, dịch vụ văn hóa toàn cầu.

- Xây dựng sự nghiệp thể dục thể thao thành phố phát triển đa dạng; phát triển thể thao thành tích cao ngày càng chất lượng, hiệu quả, đạt nhiều huy chương quốc gia và quốc tế.

- Thực hiện chuyển đổi số trong các cơ quan báo chí. Phát triển Báo Đà Nẵng, Đài phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng thành cơ quan báo chí truyền thông đa phương tiện.

- Hoàn thành và duy trì phổ cập mầm non 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở. Đổi mới công tác dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đảm bảo triển khai tốt Chương trình giáo dục phổ thông mới. Phát triển Đà Nẵng trở thành trung tâm giáo dục và đào tạo chất lượng cao của cả nước và của khu vực ASEAN. Phát triển Đại học Đà Nẵng thành Đại học quốc gia, trung tâm đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao và nghiên cứu khoa học đa ngành, đa lĩnh vực ngang tầm khu vực. Các trường đại học công lập và tư thục chủ động hội nhập sâu, rộng vào nền giáo dục tiên tiến trên thế giới. Phối hợp có hiệu quả giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực.

- Xây dựng và phát triển ngành y tế đáp ứng yêu cầu chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe người dân ở tất cả các tuyến. Phát triển Đà Nẵng thành trung tâm y tế, chăm sóc sức khỏe chuyên sâu, là hạt nhân của khu vực và cả nước với các dịch vụ y tế và cơ sở hạ tầng đạt tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân và du khách, hình thành và phát triển sản phẩm du lịch y tế. Đến năm 2030 hình thành 01 bệnh viện hạng đặc biệt, ít nhất 02 bệnh viện đạt tiêu chuẩn cấp vùng và 02 bệnh viện đạt tiêu chuẩn quốc tế. Kiểm soát hiệu quả các dịch bệnh, hoàn thiện, nâng cao năng lực hoạt động của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố và tuyến quận, huyện. Củng cố, hiện đại hoá Trung tâm Kiểm nghiệm; hoàn thiện hệ thống quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; xây dựng, vận hành và phát triển Trung tâm Kiểm nghiệm thực phẩm chuyên sâu.

- Xây dựng thành phố hiện đại, văn minh, an bình và đáng sống với chương trình hành động “5 không”, “3 có” và “4 an”; phát triển các trụ cột an sinh xã hội phù hợp với từng giai đoạn phát triển của thành phố. Huy động các nguồn lực cho chương trình giảm nghèo theo từng giai đoạn; có giải pháp khắc phục các chiều thiếu hụt, giảm nghèo bền vững, thực hiện tốt chủ trương “không có ai bị bỏ lại phía sau”.

7. Quốc phòng - an ninh: Gắn phát triển kinh tế - xã hội với củng cố thế trận quốc phòng, an ninh, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc. Ổn định tình hình an ninh chính trị, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững độc lập chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ.

III. LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ - XÃ HỘI

1. Các khu vực trọng điểm phát triển kinh tế

- Trung tâm thành phố: Bao gồm trung tâm đô thị hiện hữu tập trung chủ yếu tại các quận Hải Châu, Thanh Khê, Sơn Trà, nhất là khu trung tâm mới sau khi tái thiết đô thị tại Khu công nghiệp Đà Nẵng.

- Trung tâm công nghiệp công nghệ cao: Bao gồm Khu công nghệ cao Đà Nẵng, Khu công nghệ thông tin tập trung (giai đoạn 1, giai đoạn 2) trên địa bàn xã Hòa Liên và Hòa Ninh, huyện Hòa Vang.

- Trung tâm cảng biển và dịch vụ logistics: Tập trung phía Tây Bắc Vịnh Đà Nẵng gắn với cảng Liên Chiểu và Ga Trung tâm logistics đường sắt; khu logistics và ga hàng hóa phía Tây sân bay gắn với Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng; các khu logistics phía Tây đường tránh Nam Hải Vân tại huyện Hòa Vang. Nghiên cứu phát triển thêm một khu vực logistics ở gần Cảng Liên Chiểu để đáp ứng nhu cầu Cảng biển trong tương lai.

- Trung tâm du lịch, nghỉ dưỡng biển tại các khu vực ven biển quận Ngũ Hành Sơn, Sơn Trà, Liên Chiểu và trung tâm du lịch vui chơi giải trí phức hợp và kinh tế đêm tại Hải Châu, Thanh Khê.

- Trung tâm dịch vụ đào tạo và nghiên cứu: Tập trung ở phía Đông Nam thành phố với các Khu đô thị đại học, Trung tâm đổi mới sáng tạo, Công viên phần mềm cùng với các bệnh viện quốc tế, Khu Liên hợp thể thao.

- Trung tâm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: phát triển vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, dịch vụ logistics nông sản tại khu vực phía Tây Nam huyện Hòa Vang.

- Các khu du lịch sinh thái gồm: Quần thể du lịch Bà Nà - Suối Mơ, Khu vực Hồ Đồng Xanh - Đồng Nghệ, Khu du lịch thể thao, nghỉ dưỡng Hồ Hóc Khế, Khu du lịch Khe Răm, Khu du lịch sông Nam, sông Bắc, các khu, cụm du lịch phía Tây Nam dọc tuyến Quốc lộ 14G (Công viên suối khoáng nóng Núi Thần Tài, Khu du lịch suối Hoa...),... thuộc huyện Hòa Vang; Khu du lịch Làng Vân, quận Liên Chiểu; khu vực sinh thái nghỉ dưỡng phía Đông tại bán đảo Sơn Trà và huyện Hoàng Sa.

2. Các trục hành lang phát triển kinh tế - xã hội và liên kết vùng

- Hành lang ven biển: Tuyến đường Nguyễn Tất Thành - Lê Đức Thọ - Hoàng Sa - Võ Nguyên Giáp - Trường Sa kết nối phía Bắc với Thị trấn Lăng Cô (Thừa Thiên Huế) và phía Nam với Thành phố Hội An (Quảng Nam).

- Hành lang cao tốc: Tuyến đường cao tốc La Sơn - Túy Loan, Đà Nẵng - Quảng Ngãi.

- Hành lang QL 14B và 14G: Nối Đà Nẵng với Quảng Nam và KonTum (qua trục dọc Tây Nguyên).

- Hành lang kinh tế Đông - Tây: Qua Quốc lộ 1A nối Cảng Tiên Sa với Thừa Thiên Huế, Quảng Trị đến cửa khẩu Lao Bảo.

- Hành lang kinh tế Đông - Tây 2: Qua Quốc lộ 14B, 14D nối Đà Nẵng, Quảng Nam đến cửa khẩu quốc tế Nam Giang.

- Hành lang kết nối trên biển với các địa phương trong nước và các nước trong khu vực qua Cảng Liên Chiểu và Cảng Tiên Sa.

3. Phương án phân bố không gian phát triển một số lĩnh vực

- Phân bố không gian phát triển dịch vụ, du lịch gồm 9 không gian chức năng: (1) Không gian du lịch ven biển bờ Đông; (2) Không gian du lịch Vịnh Đà Nẵng; (3) Không gian du lịch đô thị trung tâm; (4) Không gian du lịch sườn đồi và đô thị phi thuế quan thông minh; (5) Không gian “đô thị sân bay” và cảng biển du lịch; (6) Không gian du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng phía Đông; (7) Không gian du lịch sinh thái phía Tây; (8) Không gian du lịch gắn với nông nghiệp, nông thôn; (9) Không gian du lịch gắn với đổi mới sáng tạo.

- Không phát triển mới mạng lưới chợ bán lẻ tại khu vực đô thị cũ; xây mới hoặc nâng cấp chợ bán lẻ phù hợp quy hoạch không gian, gần các khu vực có giao thông thuận lợi. Phát triển thêm loại hình siêu thị, siêu thị loại I và loại II tại các quận Liên Chiểu, quận Ngũ Hành Sơn, quận Cẩm Lệ, huyện Hoà Vang. Xây dựng mới các siêu thị loại III tại các khu công nghiệp, Khu công nghệ cao Đà Nẵng và các xã: Hòa Sơn, Hòa Phú, Hòa Ninh, Hòa Phong... Hình thành các tuyến phố đêm, phố chuyên doanh tại các tuyến đường trung tâm, khu đô thị mới, khu đô thị mở rộng của thành phố. Phát triển các tổ hợp trung tâm thương mại lớn, trung tâm thương mại quốc tế tại các khu đô thị trung tâm, khu tái thiết đô thị, các khu CBD mới; hình thành khu phi thuế quan (ngoài khu kinh tế), khu thương mại tự do, các cửa hàng bán lẻ sản phẩm thương hiệu nổi tiếng (outlet, factory outlet); hình thành các trung tâm giới thiệu, bán sản phẩm OCOP của thành phố Đà Nẵng.

- Phát triển tập trung trung tâm logistics hàng hải tại khu vực phía Bắc Vịnh Đà Nẵng, các trung tâm logistics hàng không tại khu vực phía Tây Cảng hàng không Quốc tế Đà Nẵng; trung tâm logistics đường sắt tại khu vực nút giao cắt của tuyến đường sắt quốc gia mới với đường bộ quốc gia và đường vành đai của thành phố; các trung tâm logistics đường bộ dọc tuyến vành đai phía Tây, phân khu công nghệ cao, trung tâm logistics đặt gần đường tránh Nam Hải Vân, cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi. Phát triển các trung tâm logistics khác gắn với các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp và kết nối thuận lợi với các đầu mối hạ tầng giao thông chính.

- Xây dựng khu phố tài chính - thương mại trên tuyến đường Võ Văn Kiệt, hình thành khu lõi trung tâm tài chính quốc tế Đà Nẵng.

IV. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC KHÔNG GIAN LÃNH THỔ

1. Định hướng phát triển không gian đô thị

- Toàn thành phố được tổ chức thành 12 phân khu gồm (1) Phân khu Ven sông Hàn và Bờ Đông: diện tích khoảng 6.644 ha; (2) Phân khu Ven vịnh Đà Nẵng: diện tích khoảng 1.530 ha; (3) Phân khu Cảng biển Liên Chiểu: diện tích khoảng 1.285 ha; (4) Phân khu Công nghệ cao: diện tích khoảng 5.585 ha; (5) Phân khu Trung tâm lõi xanh: diện tích khoảng 4.775 ha; (6) Phân khu Đổi mới sáng tạo: diện tích khoảng 3.903 ha; (7) Phân khu Sân bay: diện tích khoảng 1.327 ha; (8) Phân khu đô thị Sườn đồi: diện tích khoảng 2.729 ha; (9) Phân khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: diện tích khoảng 2.986 ha; (10) Phân khu Dự trữ phát triển: diện tích khoảng 5.858 ha; (11) Phân khu sinh thái phía Tây: diện tích khoảng 57.692 ha; (12) Phân khu sinh thái phía Đông: bao gồm huyện Hoàng Sa diện tích 30.500 ha và bán đảo Sơn Trà diện tích khoảng 4.232 ha.

- 12 phân khu đô thị được tổ chức theo 03 vùng đô thị đặc trưng và vùng sinh thái:

+ Vùng ven mặt nước: nằm dọc bờ biển phía Đông và vịnh Đà Nẵng, ven các con sông trong thành phố, kết nối hữu cơ các quận Liên Chiểu, Thanh Khê, Hải Châu, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn và một phần quận Cẩm Lệ; vùng ven biển kết nối đường bờ biển dài từ Thừa Thiên Huế tới Quảng Nam.

+ Vùng lõi xanh: kết nối hữu cơ các quận Liên Chiểu, Thanh Khê, Hải Châu, Ngũ Hành Sơn, Cẩm Lệ và một phần huyện Hòa Vang.

+ Vùng sườn đồi: kết nối hữu cơ giữa các khu vực thuộc huyện Hòa Vang và kết nối với các quận khác.

+ Vùng sinh thái bao gồm: Khu vực rừng, núi và đồi phía Tây; Khu vực bán đảo Sơn Trà và huyện Hoàng Sa; Các sông và hồ cùng với đường bờ biển dài trong vùng sinh thái.

- Hình thành hai vành đai kinh tế dựa trên các liên kết phát triển: (1) Vành đai phía Bắc - Vành đai Công nghiệp công nghệ cao và Cảng biển - Logistics; (2) Vành đai phía Nam - Vành đai Đổi mới sáng tạo và Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

- Điều chỉnh cấu trúc đô thị đơn tâm (Thanh Khê và Hải Châu) thành phát triển đa cực, bổ sung 04 cụm việc làm ưu tiên tập trung gồm: (1) Cụm Công nghiệp công nghệ cao; (2) Cụm Cảng biển và Logistics; (3) Cụm Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; (4) Cụm Đổi mới sáng tạo. Phát triển Du lịch để toàn thành phố trở thành một điểm đến du lịch lớn.

2. Phương án tổ chức hệ thống đô thị

- Thời kỳ 2021-2025: 6 quận khu vực đô thị trung tâm hiện hữu cơ bản giữ nguyên địa giới hành chính, mật độ dân số, mật độ xây dựng và các chỉ tiêu phát triển đô thị tuân thủ các quy hoạch đã được phê duyệt. Đến năm 2025, huyện Hòa Vang phát triển đạt tiêu chí đô thị loại IV, tỷ lệ đô thị hóa lớn hơn 85%, đủ điều kiện thành lập Thị xã, 80% xã đủ điều kiện trở thành phường. Trung tâm hành chính của Thị xã dự kiến đặt tại xã Hoà Phong. Huyện Hoàng Sa là đơn vị hành chính đặc thù.

- Thời kỳ 2026-2030, thành phố sẽ bao gồm khu vực đô thị trung tâm (6 quận hiện hữu) và xem xét điều chỉnh địa giới hành chính phù hợp. Đến năm 2030, thị xã Hòa Vang có dân số khoảng 430.000 người, trong đó dân số thường trú khoảng 380.000 người, tỷ lệ đô thị hóa trên 90%. Huyện Hoàng Sa là đơn vị hành chính đặc thù.

3. Định hướng phát triển khu vực trung tâm

Khu đô thị hiện hữu gồm 06 quận nội đô (Liên Chiểu, Thanh Khê, Hải Châu, Sơn Trà, Cẩm Lệ, Ngũ Hành Sơn và xem xét điều chỉnh địa giới hành chính phù hợp): Định hướng tái phát triển theo mô hình đô thị nén. Giảm mật độ xây dựng đối với khu vực lõi đô thị trung tâm hiện hữu, nâng cao hệ số sử dụng đất, bổ sung các tiện ích đô thị và tích hợp với hệ thống giao thông công cộng. Hình thành các công trình kiến trúc mang phong cách hiện đại, ưu tiên phát triển các không gian, công trình, dịch vụ công cộng, tạo sức hấp dẫn về một trung tâm CBD hiện đại, chất lượng sống cao, thân thiện và đáng sống. Kiểm soát hành lang ven biển; thực hiện các biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

Các khu vực đô thị hiện hữu có mật độ dân số thấp hơn khu vực lõi sẽ phát triển với mật độ dân số cao hơn, mật độ xây dựng phù hợp quy chuẩn, hình thành các không gian xanh công cộng, các không gian mở trong các khu dân cư, xây dựng hệ thống giao thông tích hợp với mạng lưới giao thông công cộng chung toàn thành phố.

- Khu vực phát triển đô thị mới: Phát triển về phía Tây, Tây Bắc thành phố. Đến năm 2030, khu vực đô thị hoá được xác định tại 9 xã của huyện Hoà Vang bao gồm: Hòa Khương, Hòa Phước, Hòa Châu, Hòa Tiến, Hòa Phong, Hòa Nhơn, Hòa Liên, Hòa Sơn và một phần xã Hòa Ninh; tỷ lệ đô thị hoá đạt trên 90%.

- Định hướng phát triển không gian ngầm khu vực trung tâm: Xây dựng hệ thống không gian ngầm tại các công trình công cộng, dịch vụ, nhà cao tầng, các nút giao thông trọng điểm, các khu vực nhà ga, tuyến đường sắt đô thị, kết nối với bãi đỗ xe và hàm giao thông ngầm để tạo thành một không gian ngầm hoàn chỉnh, đa năng.

4. Phương án phát triển các khu chức năng

4.1. Phương án phát triển các khu công nghiệp

a) Các khu công nghiệp hiện có

- Chuyển đổi Khu công nghiệp Đà Nẵng thành Khu phố tài chính quốc tế An Đồn, hình thành đô thị hiện đại, trở thành trung tâm kinh tế mới của thành phố.

- Chuyển đổi Khu công nghiệp Hòa Khánh đáp ứng tiêu chí mô hình Khu công nghiệp sinh thái.

b) Các khu công nghiệp mới

- Hình thành mới các Khu công nghiệp: Khu công nghiệp Hòa Cầm giai đoạn 2, Hòa Nhơn và Hòa Ninh. Ưu tiên thu hút đầu tư vào các Khu công nghiệp theo hướng công nghiệp chuyên sâu, hình thành các cụm liên kết công nghiệp với các Khu công nghiệp hiện hữu.

- Ưu tiên đầu tư Khu công nghiệp Hòa Cầm giai đoạn 2 và Khu công nghiệp Hòa Ninh để đáp ứng nhu cầu hạ tầng công nghiệp. Nghiên cứu quy hoạch bổ sung 01 Khu công nghiệp mới để bố trí di dời các dự án công nghiệp tại Khu công nghiệp Liên Chiểu trong trường hợp chuyển đổi để phát triển dịch vụ logistic phục vụ cảng Liên Chiểu.

- Quy hoạch khu chế xuất hàng xuất khẩu liên hợp gắn với tổ hợp Khu Công nghệ cao Đà Nẵng theo mô hình công xưởng cao tầng (tăng hệ số sử dụng đất, tiết kiệm diện tích đất và nâng cao hiệu quả sử dụng đất).

4.2. Phương án phát triển khu công nghệ cao

- Sớm đưa các khu chức năng của Khu Công nghệ cao vào hoạt động trước năm 2025. Điều chỉnh, mở rộng Khu Công nghệ cao Đà Nẵng trở thành khu đô thị sáng tạo - khoa học - công nghệ đạt đẳng cấp quốc tế.

- Kết nối các khu vực Khu công nghệ cao và Khu công nghiệp Hòa Ninh để hình thành các khu, cụm công nghiệp vệ tinh, liên kết hỗ trợ sản xuất với Khu Công nghệ cao.

4.3. Phương án phát triển các Cụm Công nghiệp

a) Các Cụm Công nghiệp, làng nghề hiện hữu

- Chuyển đổi mục đích sử dụng đất Cụm Công nghiệp Thanh Vinh mở rộng sang phát triển các lĩnh vực khác. Di dời hoạt động sản xuất thô tại Làng nghề điêu khắc đá mỹ nghệ Non Nước vào khu/cụm công nghiệp phù hợp.

- Đối với các làng nghề tiểu thủ công nghiệp khác: Phát triển trên cơ sở khai thác lợi thế về sinh thái, bảo vệ môi trường; đầu tư chiều sâu, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ để nâng cao chất lượng, mẫu mã; gắn hoạt động kinh tế của làng nghề với hoạt động du lịch và bảo tồn, phát triển văn hóa truyền thống.

b) Các Cụm Công nghiệp thành lập mới

- Triển khai đầu tư xây dựng và sớm đưa vào hoạt động các Cụm Công nghiệp: Cẩm Lệ, Hòa Nhơn, Hòa Khánh Nam.

- Hình thành Cụm công nghiệp tại khu vực Hòa Liên (gần Khu công nghệ cao).

- Hình thành cụm công nghiệp dịch vụ thủy sản Thọ Quang trên cơ sở các cơ sở hiện có và rà soát về pháp lý để đảm bảo phù hợp thực tiễn và quy định pháp luật.

- Bổ sung quy hoạch các Cụm Công nghiệp mới trên địa bàn huyện Hòa Vang và quận Liên Chiểu, bố trí di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường ra khỏi các khu dân cư.

- Nghiên cứu hình thành một số cụm công nghiệp có diện tích phù hợp tại các mỏ khoáng sản sau khi đóng cửa trên địa bàn thành phố, đảm bảo điều kiện về địa chất, địa hình, hạ tầng và bảo vệ môi trường.

V. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG KỸ THUẬT, KINH TẾ - XÃ HỘI

1. Phương án phát triển mạng lưới giao thông vận tải

a) Đường bộ

- Quy hoạch tuyến cao tốc Đà Nẵng - Thạnh Mỹ - Ngọc Hồi - Bờ Y kết nối với đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi. Nâng cấp đường cao tốc La Sơn - Túy Loan; Quốc lộ 14B đoạn qua địa phận Đà Nẵng (dài khoảng 8 km) đạt quy mô ít nhất 06 làn xe; Quốc lộ 14G đoạn qua địa phận Đà Nẵng (dài khoảng 25 km) đạt quy mô tối thiểu đường cấp IV, 02 làn xe; đường tránh Nam Hải Vân (đoạn Hòa Liên-Hải Vân và Hòa Liên-Túy Loan). Xây dựng các nút giao thông khác mức kết nối các tuyến đường quốc gia vào hệ thống giao thông đô thị.

- Mạng lưới đường đô thị:

+ Quy hoạch tuyến đường Vành đai phía Tây 1 nằm giữa đường Vành đai phía Tây và đường bộ cao tốc; nghiên cứu quy hoạch và xây dựng hầm chui xuyên qua sân bay kết nối phía Đông và phía Tây; bổ sung các tuyến đường mới kết nối từ cảng Liên Chiểu đến đường tránh Nam hầm Hải Vân - Túy Loan, tuyến đường từ đường Vành đai phía Tây đến cao tốc La Sơn - Túy Loan (phía sau Khu công nghệ cao), kết nối đường Nguyễn Sinh Sắc đến đường Hoàng Văn Thái nối dài, từ Khu công nghiệp Hòa Khánh đến ga đường sắt mới để tạo thành trục chính kết nối Đông - Tây.

+ Quy hoạch tuyến đường Lê Duẩn kết nối với đường Đống Đa; tuyến đường Hoàng Hoa Thám thông ra đường Nguyễn Tất Thành; quy hoạch và xây dựng công trình qua sông Hàn kết nối từ khu vực đường Đống Đa - Trần Phú sang đường Vân Đồn - Trần Hưng Đạo ...

+ Quy hoạch các nút giao thông: Tổ chức giao cắt khác mức đối với các nút giao giữa các tuyến đường bộ với đường sắt quốc gia quy hoạch; các nút giao đường bộ cao tốc với đường đô thị.

- Giao thông công cộng:

+ Tiếp tục mở rộng mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt nhằm tăng mật độ bao phủ tuyến, tăng cường kết nối với các phương thức vận tải khác; khuyến khích phương tiện thân thiện môi trường như: xe buýt điện, CNG, LPG...

+ Quy hoạch 02 tuyến MRT, 11 tuyến LRT, 03 tuyến LRT du lịch hoặc phương thức khác tương đương năng lực và tốc độ vận chuyển. Một số tuyến LRT sẽ tận dụng, mở rộng quỹ đất đường ray có sẵn của nhánh đường sắt quốc gia Bắc - Nam (sau khi di dời Ga đường sắt hiện trạng ra khỏi trung tâm thành phố) để xây dựng, đồng thời kết hợp tái phát triển đô thị dọc trục hành lang tuyến LRT theo định hướng TOD.

+ Hình thành các tuyến đường dành riêng cho xe đạp để khai thác du lịch trải nghiệm thành phố.

+ Xây dựng tuyến giao thông công cộng (đường sắt đô thị) kết nối giữa thành phố Đà Nẵng với thành phố Hội An và thị trấn Lăng Cô (Thừa Thiên Huế).

- Giao thông tĩnh và công trình đầu mối (bến xe):

+ Xây dựng mới Bến xe phía Bắc tại phía Bắc nút giao đường tránh Nam Hải Vân và đường Vành đai phía Tây 2; bến xe phía Tây tại khu vực nhà máy xi măng Hòa Khương (sau khi di dời), huyện Hòa Vang. Cải tạo, nâng cấp Bến xe phía Nam; chuyển đổi Bến xe trung tâm thành đầu mối giao thông công cộng.

+ Quy hoạch các bãi đỗ xe, điểm đỗ xe công cộng, bãi đỗ xe trung chuyển đảm bảo diện tích đất cho giao thông tĩnh đạt 3-4% diện tích đất xây dựng đô thị. Khuyến khích khai thác không gian ngầm làm bãi đỗ xe kết hợp thương mại dịch vụ.

+ Bố trí sẵn quỹ đất (ngầm/nổi) phù hợp cho các vị trí ga đầu cuối, ga trung chuyển, depot của các tuyến vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn MRT và LRT. Định hướng phát triển các ga này theo mô hình TOD (Transit-Oriented Development), gồm kết nối đồng bộ với các loại hình vận tải hành khách công cộng khác (xe buýt, xe đạp công cộng, taxi, ...) kết hợp quy hoạch phát triển thương mại dịch vụ tập trung. Các trạm trung chuyển chính bao gồm: Cảng hàng không Quốc tế Đà Nẵng, Ga Đà Nẵng hiện trạng, Ga Đà Nẵng mới theo quy hoạch, Công viên 29/3, Cảng Sông Hàn, Cảng Tiên Sa,...

b) Đường sắt

- Quy hoạch tuyến đường sắt tốc độ cao và đường sắt thường quốc gia đi cùng hành lang, chạy song song đường bộ cao tốc về phía Đông; quy hoạch tuyến đường sắt Đà Nẵng - Kon Tum kết nối với tuyến đường sắt quốc gia Bắc - Nam tại Ga Đà Nẵng mới.

- Di dời ga Đà Nẵng, xây dựng nhà ga đường sắt mới tại khu vực phía Bắc nút giao giữa đường Bà Nà - Suối Mơ với đường bộ cao tốc thuộc khu vực xã Hòa Sơn, huyện Hòa Vang. Tái phát triển khu vực Ga Đà Nẵng hiện trạng thành đầu mối trung chuyển vận tải hành khách công cộng chính kết hợp phát triển thương mại, dịch vụ theo định hướng phát triển TOD và CBD.

- Xây dựng Ga trung tâm logistics đường sắt tại khu vực xã Hòa Liên, gần nút giao cắt của đường sắt quốc gia, đường bộ quốc gia và đường vành đai thành phố; quy hoạch các tuyến đường sắt chuyên dùng kết nối giữa Đường sắt quốc gia, Ga Trung tâm logistics đường sắt với Cảng biển Liên Chiểu và các đầu mối có nhu cầu thu gom, vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt.

c) Đường hàng không

- Đến năm 2030, nâng cấp, cải tạo Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng đạt 25 triệu hành khách/năm và 100.000 tấn hàng hóa/năm, cấp 4E, là cảng hàng không cửa ngõ quốc tế và khu vực, trung tâm logistics chuyên dụng hàng không. Giai đoạn 2021-2025, tập trung mở rộng nhà ga hành khách T1, đầu tư xây dựng nhà ga hàng hóa mới; giai đoạn 2026-2030, nghiên cứu cải tạo, nâng cấp đường băng cất, hạ cánh phía Tây, đầu tư xây dựng khu kho tàng logistics phía Tây sân bay. Đồng thời, đầu tư các phân khu chức năng gồm: Khu mua sắm, ẩm thực vui chơi giải trí, check-in... chất lượng cao ngay tại sân bay, hướng đến xây dựng một “đô thị sân bay”.

- Đến năm 2050: Tiếp tục nâng cấp, cải tạo Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng đạt công suất 30 triệu hành khách/năm và 200.000-300.000 tấn hàng hóa/năm với các phân khu chức năng đa dạng, dịch vụ chất lượng cao, kết nối với hầu hết các quốc gia trên thế giới.

d) Cảng biển

Đầu tư xây dựng mới cảng Liên Chiểu công suất đạt 50 triệu tấn/năm vào năm 2050, tiếp nhận tàu trọng tải từ 100.000 tấn trở lên, tàu công ten nơ có sức chở đến 8.000 TEU. Xây dựng lộ trình chuyển đổi Cảng Tiên Sa thành cảng biển du lịch quốc tế và di dời đầu tư, khai thác cảng hàng hóa tại khu bến cảng Liên Chiểu. Tiếp tục phát triển Khu bến Thọ Quang là cảng tổng hợp cho tàu trọng tải đến 20.000 tấn, có bến chuyên dùng cho tàu trọng tải từ 5.000 đến 10.000 tấn.

đ) Đường thủy nội địa

- Tuyến sông Hàn - sông Vĩnh Điện sẽ chuyển thành luồng địa phương khi đủ tiêu chí theo định hướng quy hoạch đường thủy nội địa quốc gia.

- Quy hoạch các tuyến vận tải du lịch thủy nội địa kết nối cảng Tiên Sa và cảng sông Hàn; các tuyến vận tải du lịch từ cảng Tiên Sa đi vòng quanh bán đảo Sơn Trà, tuyến cảng Tiên Sa - khu du lịch Làng Vân - hòn Sơn Trà Con; tuyến cảng Tiên Sa - Cửa Đại - Cù Lao Chàm và các tuyến đường thủy nội địa.

- Phát triển các tuyến vận tải hành khách đường biển phục vụ du lịch như tuyến Hạ Long - Đà Nẵng; Đà Nẵng - Thành phố Hồ Chí Minh, tuyến Huế - Thuận An - cảng Tiên Sa - cảng Sông Hàn, Tuyến Đà Nẵng - Đảo Lý Sơn, Tuyến Đà Nẵng - Cù Lao Chàm, Tuyến Đà Nẵng - đảo Cồn Cỏ (Quảng Trị), ...; các tuyến du lịch đường biển quốc tế trực tiếp từ các nước Mỹ, Canada, Úc, Ấn Độ, Châu Âu, Châu Á đến cảng biển Đà Nẵng.

e) Cảng cạn

- Định hướng phát triển cảng cạn kết hợp Trung tâm logistics Hòa Nhơn tại gần giao cắt giữa đường Hoàng Văn Thái và cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi; khu vực Nam Hải Vân.

2. Phương án phát triển mạng lưới cấp điện, năng lượng

a) Quy hoạch phát triển nguồn điện

- Nguồn cấp điện cho thành phố từ hệ thống truyền tải điện quốc gia thông qua lưới điện truyền tải 500kV, 220kV và lưới điện phân phối 110kV, 220kV.

- Nguồn năng lượng tái tạo: Khuyến khích phát triển năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, sinh khối, nguồn từ xử lý chất thải rắn, điện gió ngoài khơi...

b) Quy hoạch phát triển lưới điện

- Phát triển lưới điện truyền tải và lưới điện phân phối nhằm nâng cao độ ổn định, tin cậy cung cấp điện, giảm tổn thất điện năng.

- Xây dựng các đường dây truyền tải điện có dự phòng phát triển lâu dài, sử dụng cột nhiều mạch, nhiều cấp điện áp đi chung trên hàng cột; hiện đại hóa và từng bước ngầm hóa lưới điện khu vực nội thành; từng bước nâng cấp, chuyển đổi các trạm biến áp phục vụ dân sinh theo hướng hiện đại, đảm bảo mỹ quan.

c) Định hướng phát triển trạm sạc ô tô điện

- Giai đoạn 2020-2025: Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát triển 15 trạm sạc cấp 3 (sạc nhanh); Đến năm 2030: tổng số trạm sạc xe điện cấp 3 đạt khoảng 50 trạm.

d) Phương án phát triển hệ thống dự trữ xăng dầu, khí đốt

- Kho xăng dầu: quy hoạch 13 kho phục vụ dự trữ, cung ứng xăng dầu, tổng sức chứa 264.590 m³. Phát triển hệ thống kho nổi quy mô 20.000 m³ tại khu vực quận Sơn Trà, Liên Chiểu; hệ thống kho đầu mối, tổng sức chứa 100.000 m³ phục vụ nhu cầu dự trữ quốc gia tại khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Các kho xăng, dầu từng bước được nghiên cứu sắp xếp, bố trí vị trí và phương án (kho cạn, kho nổi, ...) phù hợp.

- Đường ống xăng dầu: giữ nguyên 2 tuyến đường ống xăng dầu Mỹ Khê - Khuê Mỹ; sau năm 2030, đầu tư xây dựng tuyến đường ống Liên Chiểu - Hòa Liên (Hòa Vang) khoảng 8 km, công suất thiết kế 100 m³/h.

- Kho/trạm chiết, trạm nạp khí đốt: Đến năm 2030, toàn thành phố có 8 kho/trạm chiết LPG vào chai (phát triển mới 02 kho LPG) và 02 trạm nạp CNG cho các phương tiện giao thông vận tải. Bên cạnh đó, nghiên cứu phát triển hạ tầng dự trữ và cung ứng khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG) để đa dạng hóa nguồn nhiên liệu phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

3. Phương án phát triển mạng lưới viễn thông

- Cập nhật các tuyến viễn thông trục quốc tế, quốc gia, liên thành phố đã được xác định trong quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng trên địa bàn gồm: triển khai thêm mới 01 trạm cập bờ cáp quang biển; mở rộng dung lượng truyền dẫn các tuyến cáp quang SMW3 và APG tại Trạm cập bờ cáp quang biển Hoà Hải.

- Phát triển hạ tầng mạng viễn thông hữu tuyến metronet nội thị sử dụng các công nghệ NGN, mạng viễn thông di động 5G và các thế hệ tiếp theo, mạng viễn thông vô tuyến dành cho thiết bị IOT, mạng viễn thông phục vụ phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

- Ngầm hóa cáp viễn thông, phát triển hạ tầng viễn thông thụ động theo hướng sử dụng chung với hệ thống hạ tầng kỹ thuật điện, chiếu sáng, cấp thoát nước và được quy hoạch, lồng ghép vào quá trình triển khai xây dựng hạ tầng kỹ thuật, giao thông, các khu đô thị, khu dân cư mới... Bảo đảm hạ tầng truyền hình số mặt đất hoạt động hiệu quả; triển khai hệ thống truyền thanh, quảng bá trên nền tảng công nghệ số.

4. Phương án phát triển mạng lưới thủy lợi, cấp, thoát nước

a) Phương án phát triển mạng lưới thủy lợi

- Đầu tư sửa chữa, nâng cấp các hồ chứa hiện có; sửa chữa các đập dâng, trạm bơm và hệ thống kênh tưới, tiêu thoát nước. Đầu tư củng cố, nâng cấp các công trình phòng chống thiên tai, nhất là hệ thống đê kè, cống, đập ngăn mặn và triều cường. Xây dựng, củng cố hệ thống công trình phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển.

b) Phương án cấp nước

- Tổng nhu cầu dùng nước tính toán trong ngày dùng nước lớn nhất của thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 là: 800.000 m³/ngày.

- Giải pháp về nguồn nước: trước năm 2030, nguồn nước chính là sông Vu Gia và sông Cu Đê; giai đoạn 2030-2050, nguồn nước chính là sông Vu Gia, sông Cu Đê và sông Thu Bồn.

- Công trình đầu mối: Duy trì/nâng công suất các nhà máy nước hiện trạng; quy hoạch mới nhà máy nước sử dụng nguồn nước từ sông Vu Gia (nhánh sông An Trạch - Bàu Nít - Hà Thanh) hoặc sông Thu Bồn: xây dựng mới đến năm 2030, công suất cấp nước 120.000 m³/ngày.

- Đầu tư các công trình điều tiết nước cho các nhà máy nước cầu Đỏ, nhà máy nước Hòa Liên (như đập Quảng Huế, đập Sông Nam - Sông Bắc,...).

c) Phương án thoát nước

- Lưu vực thoát nước: nước thải sinh hoạt, thương mại được thu gom về các trạm xử lý nước thải tập trung của đô thị; nước thải của 12 phân khu được thu gom và xử lý theo các lưu vực. Nước thải công nghiệp, nước thải y tế được thu gom xử lý riêng cục bộ tại nguồn đạt quy chuẩn trước khi xả vào nguồn tiếp nhận.

- Mạng lưới thoát nước thải: khu vực đô thị cũ sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng; khu vực các đô thị mới sử dụng hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn; khu vực ven biển tách nước thải riêng hoàn toàn hoặc nâng cao khả năng thu gom nước thải để ngăn chặn nước thải xả ra biển.

- Trạm xử lý nước thải: Tổng công suất các trạm xử lý nước thải sinh hoạt năm 2030 đạt 515.000 m³/ngày. Trước mắt, nước thải phát sinh tại khu vực huyện Hòa Vang được thu gom và xử lý theo hình thức phân tán.

5. Phương án phát triển các khu xử lý chất thải

Tiếp tục đầu tư tiến tới hoàn thiện hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật môi trường đô thị (điểm tập kết rác, trạm trung chuyển rác, trạm phân loại rác, khu liên hợp xử lý rác...) với công nghệ tiên tiến. Theo đó:

- Đến năm 2030: Hoàn thiện Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Khánh Sơn với các nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt tổng công suất từ 1.800-2.000 tấn/ngày, đảm bảo xử lý toàn bộ khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh; đầu tư các nhà máy xử lý: chất thải nguy hại, bùn thải, chất thải rắn xây dựng, chất thải rắn công nghiệp...; kêu gọi đầu tư nhà máy tái chế rác thải đô thị.

- Giai đoạn 2030-2050: Tiếp tục đầu tư hạ tầng kỹ thuật Khu liên hợp xử lý chất thải rắn phía Tây thành phố quy mô 200 ha bao gồm các công năng, hạng mục công trình đáp ứng nhu cầu xử lý chất thải rắn của thành phố và mục tiêu hướng đến nền kinh tế tuần hoàn; nghiên cứu đầu tư Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt công suất 1.000 tấn/ngày ở giai đoạn phù hợp tùy thuộc vào lượng chất thải rắn phát sinh thực tế.

6. Phương án phát triển các khu nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng

- Quy hoạch nghĩa trang đến 2030: Khai thác, cải tạo, nâng cấp các nghĩa trang Hòa Sơn, An Châu, Hòa Ninh, Gò Cà theo hướng sử dụng đất tiết kiệm, văn minh, hiện đại.

- Quy hoạch nhà tang lễ: Bảo đảm phân bố phù hợp trên địa bàn các quận, huyện với chỉ tiêu mỗi nhà tang lễ phục vụ tối đa 250.000 dân.

- Quy hoạch nhà hỏa táng mới tại nghĩa trang thôn An Châu, xã Hòa Phú, huyện Hòa Vang.

- Có phương án di dời các khu nghĩa trang nằm xen kẽ trong khu dân cư về các khu nghĩa trang tập trung theo quy hoạch.

7. Phương án phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế

a) Phương án phát triển hạ tầng du lịch

- Phát triển các loại hình cơ sở lưu trú du lịch phù hợp với đặc thù từng không gian du lịch. Trong đó, định hướng phát triển cơ sở lưu trú du lịch cao cấp (có bao gồm loại hình tàu thủy lưu trú du lịch), thiết kế sáng tạo, độc đáo, thân thiện môi trường; ưu tiên các dự án cơ sở lưu trú du lịch chất lượng cao.

- Phát triển Khu du lịch Sơn Trà và Nam Bán đảo Sơn Trà, Khu du lịch Bà Nà thành khu du lịch đẳng cấp quốc tế; các điểm du lịch văn hóa - lịch sử; khu, điểm tham quan, du lịch vui chơi giải trí hiện đại và đặc sắc, sáng tạo. Quy hoạch hạ tầng phục vụ tuyến tham quan, du lịch biển trên tuyến hàng hải quốc tế gắn với điểm du lịch biển đảo Hoàng Sa.

- Duy trì các sân golf hiện có và quy hoạch các dự án sân golf mới gồm: Sân golf kết hợp dịch vụ du lịch tại Hòa Châu - Hòa Xuân, Hồ Hòa Trung, Hòa Liên - Hòa Bắc; Khu phức hợp khách sạn - sân golf Hòa Phong - Hòa Phú; Sân golf cuối tuyến Bà Nà - Suối Mơ.

- Đầu tư hoàn thiện hạ tầng để đưa các khu vực trung tâm thành phố thành điểm đến hấp dẫn du khách.

- Phát triển đồng bộ các mô hình du lịch cộng đồng tại các khu vực vùng núi của huyện Hòa Vang.

b) Phương án phát triển hạ tầng thương mại

- Đến năm 2030, trên địa bàn thành phố có 02 chợ bán buôn (Chợ đầu mối Hòa Phước, Chợ đầu mối thủy sản Thọ Quang) và Khu logistics, dịch vụ hỗ trợ chợ đầu mối và ngành bán buôn tại Hòa Phước. Quy hoạch sử dụng khu đất tại chợ đầu mối Hòa Cường sau khi được đầu tư thay thế đảm bảo khai thác sử dụng hiệu quả, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, ưu tiên phục vụ mục đích công cộng, tái thiết đô thị trung tâm thành phố.

- Ưu tiên nguồn lực đầu tư xây dựng lại chợ Cồn; nâng cấp, cải tạo, mở rộng hoặc xây mới chợ Hàn, chợ Đống Đa, chợ Hòa Khánh, chợ Bắc Mỹ An và một số chợ khác trên địa bàn theo hướng duy trì chợ truyền thống văn minh, hiện đại.

- Đầu tư xây dựng Tổ hợp Thể thao, giải trí, thương mại Hòa Xuân (Sporthub), các trung tâm thương mại, mua sắm tại các quận, huyện; hình thành khu phi thuế quan, khu thương mại tự do và Trung tâm hội chợ triển lãm quốc tế hạng A tại huyện Hòa Vang (sau năm 2025).

c) Phương án phát triển hạ tầng logistics

Hình thành các cụm trung tâm logistics tập trung, trong đó có 01 trung tâm logistics cấp vùng và các cụm trung tâm logistics phụ trợ, cụ thể: (1) Trung tâm logistics Cảng Liên Chiểu (trung tâm logistics cấp vùng, hạng I); (2) Trung tâm logistics đường sắt; (3) Trung tâm logistics Khu công nghệ cao Đà Nẵng; (4) Trung tâm logistics Hòa Nhơn; (5) Trung tâm logistics Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng. Đồng thời, phát triển các trung tâm logistics và các kho bãi khác tại Khu công nghiệp hỗ trợ khu công nghệ cao và trên các đường tránh của tuyến đường cao tốc (Trung tâm logistics Hòa Phước, Trung tâm logistics Hòa Phú, Trung tâm logistics Hòa Hiệp Bắc, v.v..).

d) Phương án phát triển hạ tầng dịch vụ công nghệ thông tin

Sớm đưa vào hoạt động Khu công viên phần mềm số 2 (giai đoạn 1) (tại phường Thuận Phước, quận Hải Châu); hoàn thiện Khu công nghệ thông tin tập trung số 1 (giai đoạn 2) (tại xã Hòa Liên, huyện Hòa Vang), Dự án không gian đổi mới sáng tạo tại phường Hoà Xuân (quận Cẩm Lệ), Khu công nghệ thông tin Đà Nẵng Bay (tại phường Hòa Minh, quận Liên Chiểu); Tòa nhà Viettel Đà Nẵng (tại phường Hòa Cường Bắc, quận Hải Châu); Trung tâm chia chọn tự động và kho bãi. Phát triển Khu Công nghệ thông tin Công viên phần mềm Đà Nẵng liên kết với Khu Công nghệ thông tin tập trung (xã Hòa Liên, huyện Hòa Vang), Khu CNTT tập trung - Khu Phức hợp Văn phòng FPT (phường Hòa Hải, quận Ngũ Hành Sơn) trở thành các khu công nghệ thông tin tập trung trọng điểm của quốc gia. Đẩy mạnh thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp công nghệ lớn trên thế giới.

đ) Phương án phát triển hạ tầng các vùng nông, lâm nghiệp, thủy sản

- Hình thành, đưa vào hoạt động các vùng sản xuất nông nghiệp hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao tại các xã Hòa Phong, Hòa Khương, Hòa Phú, Hòa Nhơn.

- Đầu tư xây dựng, hoàn thiện kết cấu hạ tầng lâm nghiệp để bảo vệ và phát triển rừng, bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học, môi trường; ưu tiên phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn, ven biển. Phát triển hệ thống đường lâm nghiệp phục vụ quản lý bảo vệ rừng và phát triển vùng nguyên liệu gỗ lớn.

- Tiếp tục đầu tư hoàn thiện đồng bộ kết cấu hạ tầng Cảng cá Thọ Quang và khu neo đậu tránh trú bão tại Âu thuyền Thọ Quang, đầu tư xây dựng các hạ tầng để phục vụ khai thác ngư trường Hoàng Sa. Nâng cấp hệ thống thông tin liên lạc, cảnh báo thiên tai đến người dân trên bờ và tàu cá hoạt động trên biển.

8. Phương án phát triển kết cấu hạ tầng xã hội

a) Phương án phát triển hạ tầng văn hóa, thể thao

- Bảo tồn và phát huy các công trình tôn giáo, di tích lịch sử, lập danh mục các công trình kiến trúc có giá trị. Lập hồ sơ xếp hạng ít nhất 08 di tích cấp quốc gia; đề nghị công nhận bảo vật quốc gia cho 01-02 hiện vật.

- Đầu tư và kêu gọi đầu tư các dự án: Nhà hát lớn thành phố, Quảng trường trung tâm thành phố, các bảo tàng chuyên đề, các công viên biển dọc vịnh Đà Nẵng và Bờ Đông, công viên tại khu đất Đài phát sóng An Hải (quận Sơn Trà), Trung tâm Văn hóa - Điện ảnh, Thư viện khoa học Tổng hợp cấp vùng, Thư viện Khoa học Tổng hợp Khu vực phía Tây Bắc, phía Nam, phía Đông Nam...

- Phấn đấu 100% công trình thiết chế văn hóa cấp thành phố được đầu tư hoàn thiện; 50% Khu công nghiệp có Trung tâm Văn hóa - Thể thao; 100% Trung tâm Văn hóa - Thể thao quận, huyện được đầu tư hoàn thiện, đạt tiêu chuẩn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; 100% thư viện các quận, huyện được đầu tư đồng bộ, đạt chuẩn thư viện điện tử, có phòng đọc thiếu nhi, phòng đọc dành cho người khiếm thị, có hệ thống tra cứu thông tin, kết nối internet; phấn đấu 50% số đơn vị hành chính cấp quận, huyện có Nhà Văn hóa Thiếu nhi; 30% số đơn vị hành chính cấp quận, huyện có Nhà Văn hóa Lao động.

- Phát triển các không gian giải trí và thể thao cấp thành phố, các trung tâm thể thao cấp quận, huyện; xây dựng các Khu thể dục thể thao đa năng cấp quận, huyện.

- Đầu tư, bổ sung các không gian mở, vườn dạo trong các khu dân cư nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho dân cư đô thị.

b) Phương án phát triển hạ tầng khoa học và công nghệ

Ưu tiên nguồn lực phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật về khoa học công nghệ, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của thành phố. Tiếp tục hỗ trợ phát triển các cơ sở ươm tạo, không gian làm việc chung, khu tập trung dịch vụ hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo theo quy định; hình thành các trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, khu làm việc và đào tạo khởi nghiệp, vườn ươm doanh nghiệp, các quỹ đầu tư tại phân khu Công nghệ cao và phân khu Đổi mới sáng tạo.

c) Phương án phát triển hạ tầng giáo dục và đào tạo

- Tiếp tục mở rộng mạng lưới, phát triển quy mô giáo dục - đào tạo theo hướng đa dạng hóa loại hình, đảm bảo định mức cháu/nhóm, học sinh/lớp theo quy định, đảm bảo 100% học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày. Đối với khu vực trung tâm thành phố có quỹ đất ít, nghiên cứu phát triển trường học theo chiều cao đảm bảo các điều kiện an toàn, thoát hiểm. Kêu gọi đầu tư thành lập các trường quốc tế, trường liên cấp quốc tế.

- Mở rộng các trường đại học, cao đẳng, trung tâm nghiên cứu đào tạo hiện có, tập trung ở phía Nam thành phố, đặc biệt là Làng Đại học Đà Nẵng để tạo thành Khu đô thị Đại học mới. Hình thành mới một số cơ sở đào tạo dạy nghề, viện, trung tâm nghiên cứu chuyên ngành tại phân khu Công nghệ cao.

- Nâng cấp Trường Cao đẳng Văn hóa - Nghệ thuật Đà Nẵng thành Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Đà Nẵng và xem xét đến việc sáp nhập trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Đà Nẵng vào hệ thống Đại học Đà Nẵng sau khi trở thành Đại học quốc gia Đà Nẵng.

d) Phương án phát triển hạ tầng y tế

- Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế đảm bảo tính cân đối, đồng bộ, kết nối, hiệu quả, đảm bảo người dân được tiếp cận thuận lợi. Mỗi khu đô thị có ít nhất một phòng khám đa khoa (trung tâm y tế và trung tâm chăm sóc sức khỏe). Củng cố, hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở (xã, phường); bổ sung đầy đủ trang thiết bị y tế theo chuẩn, đảm bảo nhu cầu sơ cứu, cấp cứu ban đầu và khám, điều trị các bệnh thông thường.

- Đầu tư nâng cấp, cải tạo, mở rộng các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa cấp thành phố và quận, huyện. Huy động các nguồn lực để thành lập các bệnh viện, trung tâm chuyên khoa sâu ứng dụng kỹ thuật cao; hình thành bệnh viện quốc tế tại phân khu Đổi mới sáng tạo để liên kết với các trường đại học y dược trong khu vực. Phát triển kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học Y Dược chất lượng cao. Nghiên cứu hình thành Trung tâm thương mại, phân phối y dược phẩm.

- Từng bước hiện đại hoá trang thiết bị y tế phù hợp với nhu cầu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội. Đến năm 2030, trình độ kỹ thuật về trang thiết bị y tế của Đà Nẵng ngang tầm với các nước trong khu vực; xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ kiến thức khoa học công nghệ để khai thác, sử dụng các trang thiết bị y tế.

đ) Phương án phát triển hạ tầng an sinh xã hội

Tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng xã hội phục vụ an sinh xã hội bền vững, phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của thành phố; trong đó chú trọng đảm bảo về chất lượng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công về trợ giúp xã hội tại các cơ sở bảo trợ xã hội, về dịch vụ việc làm.

e) Phương án phát triển hạ tầng phòng cháy chữa cháy

- Quy hoạch 11 doanh trại Cảnh sát phòng cháy chữa cháy (PCCC) tại các phường: Hoà Minh, Hoà Hiệp Bắc (Quận Liên Chiểu); Thuận Phước, Hoà Cường Nam (Quận Hải Châu), số 1 đường Xô Viết Nghệ Tĩnh (phường Khuê Trung, Quận Cẩm Lệ), phường An Hải Bắc (Quận Sơn Trà), phường Hoà Hải (Quận Ngũ Hành Sơn), xã Hoà Sơn, xã Hoà Tiến (Huyện Hoà Vang), Khu công nghệ cao (xã Hoà Liên, Huyện Hoà Vang); Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng và Đào tạo, huấn luyện PCCC và Cứu nạn cứu hộ (CNCH) (xã Hoà Bắc, Huyện Hoà Vang). Giai đoạn 2021-2030, bổ sung quy hoạch đảm bảo mỗi quận, huyện có tối thiểu 01 vị trí trụ sở, doanh trại Cảnh sát PCCC và CNCH, chú trọng các khu vực trọng điểm: Cảng Liên Chiểu, Cảng Tiên Sa, Khu Công nghệ cao và Khu vực Sông Hàn, Sông Cu Đê...

- Quy hoạch 15 bến bãi lấy nước; 1.600 trụ nước chữa cháy (163 trụ trong kiệt hẻm); quy hoạch hệ thống giao thông phục vụ phòng cháy và chữa cháy đảm bảo theo Điều 6.2.1 QCVN 06:2020/BXD, hệ thống thông tin liên lạc theo quy định của Luật Viễn thông, Luật Tần số vô tuyến điện, Thông tư 149/2020/TT-BCA của Bộ Công an và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

VI. PHÁT TRIỂN VÙNG HUYỆN

1. Phương án tổ chức lãnh thổ nông thôn và quy hoạch vùng huyện Hòa Vang

Quy hoạch vùng huyện Hòa Vang bao gồm toàn bộ ranh giới hành chính huyện Hòa Vang với tổng diện tích tự nhiên khoảng 73.317 ha, quy mô dân số đến năm 2030 khoảng 430.000 người, trong đó dân số thường trú khoảng 380.000 người. Đến năm 2025 toàn huyện Hòa Vang đạt tiêu chí đô thị loại IV, đủ điều kiện trở thành thị xã trực thuộc thành phố Đà Nẵng, trung tâm hành chính thị xã Hòa Vang đặt tại xã Hòa Phong.

Định hướng phát triển khu vực khó khăn: Tập trung quản lý, bảo vệ rừng và nguồn nước; phát triển kinh tế rừng, kinh tế nông nghiệp; xây dựng Hòa Bắc trở thành điểm du lịch sinh thái cộng đồng; tiếp tục triển khai hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới và có bản sắc riêng; nâng cao chất lượng cuộc sống người dân; đảm bảo quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị xã hội. Đến năm 2030, phát triển Hòa Bắc trở thành xã có cơ sở hạ tầng đồng bộ, đạt chuẩn đô thị loại V; là điểm du lịch sinh thái, văn hóa cộng đồng chất lượng cao.

2. Quy hoạch vùng huyện Hoàng Sa

Thực hiện theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước và pháp luật Quốc tế mà Việt Nam tham gia về chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán của Việt Nam trên Biển đông. Định hướng phát triển chính là khai thác tiềm năng phát triển kinh tế biển như: dịch vụ du lịch biển, đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển các tuyến tham quan du lịch biển, hình thành Bảo tàng Hoàng Sa trên cơ sở nâng cấp Nhà Trưng bày Hoàng Sa; khai thác, đánh bắt hải sản, hình thành các cảng cá với quy mô khai thác 50-70 lượt tàu (1.000 CV)/ngày; sản lượng khai thác khoảng 3.000-5.000 tấn/năm; khai thác khoáng sản; giao thông biển và dịch vụ hàng hải,... Đồng thời chủ động thích ứng biến đổi khí hậu, phục hồi và bảo tồn các hệ sinh thái biển, đa dạng sinh học.

VII. PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ ĐA DẠNG SINH HỌC; KHAI THÁC, SỬ DỤNG, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN; PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

1. Phương án phân vùng bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học

- Vùng bảo vệ nghiêm ngặt: nguồn nước mặt được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt cho thành phố Đà Nẵng; các khu bảo tồn thiên nhiên Bà Nà - Núi Chúa, khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà, khu bảo vệ cảnh quan Nam Hải Vân và huyện Hoàng Sa.

- Vùng hạn chế phát thải: bao gồm vùng đệm của các vùng bảo vệ nghiêm ngặt; Vùng đất ngập nước quan trọng; Hành lang bảo vệ nguồn nước mặt được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt; Khu vui chơi giải trí dưới nước; Khu vực có yếu tố nhạy cảm về môi trường dễ bị tổn thương trước tác động của ô nhiễm môi trường khác cần được bảo vệ.

- Vùng bảo vệ khác: khu vực còn lại trên địa bàn thành phố.

2. Phương án quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản

- Đá xây dựng: Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng đá xây dựng tại 14 khu vực, tổng diện tích 452,3 ha, tổng trữ lượng và tài nguyên dự báo quy hoạch là 87.324.500 m³.

- Đất san lấp: Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng đất san lấp tại 16 khu vực, tổng diện tích 847,8 ha, tổng trữ lượng và tài nguyên dự báo quy hoạch là 84.820.000 m³ phân bố trên địa bàn huyện Hòa Vang.

3. Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra

- Trong mọi trường hợp, ưu tiên đảm bảo cấp nước cho sinh hoạt.

- Trong điều kiện bình thường thực hiện phân phối đáp ứng nhu cầu sử dụng nước cho các ngành theo nhu cầu đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả nguồn nước. Thứ tự ưu tiên: (1) Cấp nước sinh hoạt; (2) Cấp nước nông nghiệp; (3) Cấp nước công nghiệp; (4) Cấp nước môi trường; (5) Giao thông thủy.

- Trong trường hợp hạn hán thiếu nước, hạn chế phân phối nguồn nước cho các hoạt động sử dụng nhiều nước, chưa cấp thiết để ưu tiên cho mục đích sinh hoạt và các hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.

4. Phương án phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu

a) Phân vùng rủi ro đối với từng loại hình thiên tai trên địa bàn

- Vùng bị ảnh hưởng của bão, áp thấp nhiệt đới, gió mạnh: toàn bộ vùng đất liền và trên biển, khu vực nguy cơ chịu ảnh hưởng nặng là quận Liên Chiểu, huyện Hòa Vang.

- Vùng bị ảnh hưởng của lũ, lũ quét, ngập lụt: các khu vực ven sông Yên, Túy Loan, Quá Giáng, Vĩnh Điện, Cu Đê...

- Vùng bị ảnh hưởng sạt lở đất, đá: huyện Hòa Vang (các xã miền núi và trung du: Hòa Phú, Hòa Bắc, Hòa Sơn, Hòa Ninh, Hòa Nhơn và Hòa Liên); quận Liên Chiểu (phường Hòa Hiệp Bắc); quận Sơn Trà (Phường Thọ Quang); quận Cẩm Lệ (phường Hòa Thọ Tây).

- Vùng bị ảnh hưởng của sạt lở bờ biển, xâm thực biển: bờ biển các quận Liên Chiểu, Thanh Khê, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn với chiều dài khoảng 30km.

- Vùng bị ảnh hưởng sạt lở ven sông: các xã, phường dọc theo các sông Yên, sông Cu Đê, sông Túy Loan, sông Quá Giáng, sông Cầu Đỏ - Cẩm Lệ, sông Vĩnh Điện.

- Phạm vi ảnh hưởng của sóng thần: các quận ven biển Hải Châu, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Thanh Khê, Liên Chiểu, Biển Đông và huyện đảo Hoàng Sa.

b) Phương án quản lý rủi ro thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu

Củng cố, nâng cấp và xây dựng mới hệ thống kè sông, kè biển (dọc vịnh Đà Nẵng, kè biển khu đô thị Đa Phước, kè Nam Ô) đảm bảo chịu được mức bão trên cấp 12, tần suất P=1%, đồng thời có tính đến hiện tượng nước biển dâng do biến đổi khí hậu toàn cầu. Tăng cường tu bổ hệ thống đê, kè chống lũ; tiêu chuẩn chống lũ cho các sông Hàn, Cẩm Lệ, Vĩnh Điện, Túy Loan, sông Yên phải chống với lũ 100 năm.

VIII. PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ VÀ KHOANH VÙNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030

1. Chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất đến năm 2030

- Đất nông nghiệp: diện tích 66.373,00 ha, giảm 4.888,27 ha

- Đất phi nông nghiệp: diện tích 61.677,96 ha tăng 5.872,06 ha

- Đất chưa sử dụng: diện tích 422,00 ha, giảm 983,79 ha

2. Chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2030 theo khu chức năng

- Khu sản xuất nông nghiệp: diện tích 4.595,99 ha, giảm 2.390,82 ha.

- Khu lâm nghiệp: diện tích 23.916,47 ha, giảm 8.260,80 ha.

- Khu du lịch: diện tích 4.718,10 ha, tăng 3.627,93 ha.

- Khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học: diện tích 34.130,00 ha, chiếm 26,57% diện tích tự nhiên, tăng 3.681,09 ha.

- Khu phát triển công nghiệp: diện tích 2.412,00 ha, tăng 912,08 ha

- Khu đô thị: diện tích 20.148,24 ha, tăng 5.531,11 ha.

- Khu thương mại - dịch vụ: diện tích 1.223,09 ha, tăng 320,31 ha.

- Khu dân cư nông thôn: diện tích 6.163,06 ha, giảm 3.420,88 ha.

3. Phương án chuyển mục đích sử dụng đất đến năm 2030

- Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp: Phương án phân bổ đất đai đến năm 2030, thành phố Đà Nẵng có 4.906,44 ha đất nông nghiệp chuyển mục đích sang đất phi nông nghiệp.

- Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở chuyển sang đất ở: đến năm 2030, thành phố Đà Nẵng có 223,77 ha đất phi nông nghiệp không phải đất ở chuyển sang đất ở.

4. Phương án đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng đến năm 2030

Đến năm 2030, diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng là 983,79 ha.

IX. DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ

Trên cơ sở định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực trọng điểm, xác định các dự án lớn, có tính chất quan trọng, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội để đầu tư và thu hút đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng thời kỳ.

X. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Về huy động, sử dụng nguồn lực, thu hút đầu tư

- Trên cơ sở mục tiêu tăng trưởng kinh tế 9,5-10%/năm trong giai đoạn 2021-2030, thành phố Đà Nẵng dự kiến cần huy động khoảng 800 nghìn tỷ đồng vốn đầu tư phát triển trong cả giai đoạn (theo giá hiện hành), đạt khoảng 40% GRDP. Dự kiến cơ cấu huy động các nguồn vốn đầu tư như sau:

+ Vốn đầu tư của khu vực kinh tế Nhà nước chiếm khoảng 25% tổng vốn đầu tư, trong đó giai đoạn 2021-2025 huy động đạt khoảng 25-30% tổng vốn đầu tư, giai đoạn 2026-2030 giảm còn khoảng 20-25%.

+ Vốn đầu tư của khu vực kinh tế ngoài Nhà nước cần huy động ở mức cao, dự kiến chiếm khoảng 60-65% tổng vốn đầu tư.

+ Thu hút vốn FDI chiếm khoảng 10-15% tổng vốn đầu tư.

2. Về phát triển nguồn nhân lực

- Triển khai có hiệu quả Đề án thu hút nguồn nhân lực khu vực công và đề án phát triển nguồn nhân lực khu vực tư để thu hút lao động chất lượng cao cho các ngành kinh tế mũi nhọn.

- Tiếp tục thực hiện các chính sách về dạy nghề cho lao động nông nghiệp, nông thôn; dạy nghề cho lao động thuộc hộ di dời, giải tỏa mất đất sản xuất... Có các chính sách về tài chính như: đầu tư không hoàn lại, cho vay lãi suất ưu đãi... đối với các mô hình sản xuất, kinh doanh mới, có hiệu quả và tạo nhiều việc làm.

- Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động và dự báo nhu cầu nguồn nhân lực; triển khai thực hiện Đề án Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực và thông tin thị trường lao động; thu thập chính xác, đầy đủ thông tin dữ liệu cung - cầu lao động từ các doanh nghiệp, các hiệp hội doanh nghiệp, các tổ chức đại diện cho người sử dụng lao động.

- Tổ chức hiệu quả các sàn giao dịch việc làm định kỳ; tăng số lượng các phiên giao dịch việc làm di động ở các địa phương, các trường đại học, trường nghề để kết nối học sinh khi ra trường với các doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng công tác tư vấn, giới thiệu việc làm, tư vấn nghề nghiệp, kỹ năng phỏng vấn, chọn lựa công việc...

- Giải quyết tốt chính sách bảo hiểm thất nghiệp, kết hợp việc giải quyết thất nghiệp và tư vấn giới thiệu việc làm, dạy nghề để chuyển đổi ngành nghề, giúp người lao động nhanh chóng trở lại tham gia lực lượng lao động trong nền kinh tế. Nâng cao hiệu quả công tác an toàn, vệ sinh lao động.

3. Về bảo vệ môi trường

- Tăng cường các biện pháp quản lý, cải tạo và phục hồi chất lượng môi trường không khí, nước, đất tại thành phố, lưu vực sông, biển. Thúc đẩy thực hiện các dự án xử lý ô nhiễm nguồn nước mặt tại các ao, hồ, sông, kênh, rạch trong các đô thị, khu dân cư, đẩy mạnh xử lý, cải tạo, phục hồi môi trường đất ở các khu vực bị ô nhiễm, các điểm tồn lưu hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, các bãi chôn lấp chất thải rắn đã đóng cửa hoặc di dời.

- Đầu tư mới hoặc chuyển đổi công nghệ của các cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt sang công nghệ xử lý chất thải có kết hợp với thu hồi năng lượng, ưu tiên áp dụng công nghệ có hiệu quả tối ưu nhất xét về tiêu chí chất lượng môi trường làm trọng, ứng dụng mô hình kinh tế tuần hoàn, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, khuyến khích, phát triển sử dụng năng lượng mới đem lại hiệu quả cao.

- Tăng cường bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, tiếp tục củng cố và bảo tồn, bảo vệ nghiêm ngặt hệ thống các khu bảo tồn hiện có; mở rộng diện tích các khu bảo tồn; bảo vệ nghiêm ngặt các hệ sinh thái quan trọng.

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước của thành phố về môi trường, tăng cường kiểm tra, thanh tra chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, đấu tranh phòng, chống tội phạm về môi trường, tập trung vào các đối tượng có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao.

- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền và có giải pháp nâng cao nhận thức của mọi tầng lớp dân cư, khách đến du lịch và công tác tại thành phố, tạo sự chuyển biến tích cực, mạnh mẽ về ý thức, thái độ và hành động của cộng đồng nhằm xây dựng môi trường sống xanh sạch đẹp, an ninh, an toàn, văn minh cho người dân và du khách, góp phần phát du lịch xanh, bền vững.

4. Về khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số

a) Về khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo

- Tăng cường đầu tư phát triển tiềm lực học và công nghệ; Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu trong công tác quản lý nhà nước về học và công nghệ và các hoạt động dịch vụ học và công nghệ.

- Triển khai có hiệu quả công tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng vào phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, ứng dụng tiến bộ học và công nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, bám sát 06 chương trình nghiên cứu trọng điểm giai đoạn 2017-2025 và 05 lĩnh vực mũi nhọn của thành phố.

- Đẩy mạnh hiệu quả hỗ trợ nâng cao năng lực và sức cạnh tranh cho doanh nghiệp thông qua đổi mới sáng tạo, ứng dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa, bảo hộ và phát triển tài sản trí tuệ. Phát triển về số lượng và chất lượng doanh nghiệp học và công nghệ, hỗ trợ thương mại hóa các sản phẩm học và công nghệ.

- Tiếp tục xây dựng cơ chế chính sách nhằm phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thành phố, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong hệ sinh thái.

b) Về chuyển đổi số

- Triển khai hiệu quả Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 17/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố và Đề án Chuyển đổi số trên địa bàn thành phố đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, gắn liền với triển khai Đề án xây dựng thành phố thông minh giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2022-2025; Kế hoạch triển khai Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

- Triển khai thực hiện quản lý quy hoạch đô thị thông minh dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu đô thị số hóa, các công cụ phân tích dữ liệu, dự báo. Quản lý, duy trì, cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử, Kiến trúc Thành phố thông minh phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam và yêu cầu phát triển Chính phủ số, Thành phố thông minh.

5. Về cơ chế, chính sách liên kết phát triển

- Tập trung triển khai liên kết vùng và hợp tác quốc tế đối với một số lĩnh vực được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố như: du lịch, công nghệ thông tin, logistics...

- Phối hợp với các bộ, ngành, thực hiện tốt các hoạt động liên kết giữa các tỉnh, thành phố trong Vùng miền Trung; phối hợp xây dựng chiến lược phát triển kinh tế với mục tiêu xác định các ưu tiên trọng điểm cho mỗi địa phương gắn với lợi thế cạnh tranh của toàn vùng về khai thác, sử dụng hệ thống cảng biển, các sản phẩm công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ; dịch vụ logistic, liên kết phát triển du lịch...

- Đề xuất, tham mưu tăng cường hợp tác phát triển trong lĩnh vực đầu tư, logistic, thương mại, du lịch... thông qua các tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây kết nối giữa Đà Nẵng, các địa phương trên tuyến tại Việt Nam với các tỉnh Nam Trung Lào, Đông Bắc Thái Lan, Myanmar.

- Cải tiến và tạo môi trường thông thoáng để thu hút các nguồn đầu tư và viện trợ nước ngoài thông qua tăng cường quan hệ hợp tác hữu nghị với các tổ chức quốc tế, các cơ quan hợp tác quốc tế và xúc tiến thương mại nước ngoài, các đại sứ quán và cơ quan đại diện nước ngoài, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.

- Tích cực tham gia xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, du lịch và các hoạt động văn hóa đối ngoại của địa phương. Tăng cường phối hợp với Bộ Ngoại giao, Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, PACCOM và các bộ, ngành Trung ương có liên quan trong việc giới thiệu, điều phối các chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ về địa phương để tăng nguồn lực cho đầu tư phát triển.

6. Về quản lý, kiểm soát phát triển đô thị và nông thôn

- Nâng cao chất lượng quản lý quy hoạch xây dựng và trật tự xây dựng, tiếp tục rà soát, bổ sung, hoàn chỉnh quy trình và thủ tục hành chính về quản lý quy hoạch kiến trúc theo hướng giảm thời gian thực hiện, góp phần giữ vững xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trong nhóm dẫn đầu, cải thiện chỉ số thành phần.

- Kịp thời công bố, công khai quy hoạch, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện quy hoạch. Thường xuyên rà soát, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy hoạch; kịp thời phát hiện các vướng mắc để tổng hợp nghiên cứu điều chỉnh cho phù hợp.

- Tập trung quản lý quy hoạch, kiến trúc đi vào chiều sâu, hướng tới xây dựng các đô thị xanh, thành phố thông minh.

- Kiểm soát chặt chẽ nguồn lực quỹ đất, bảo vệ, sử dụng đất tiết kiệm, chuyển đổi hợp lý đất đai đem lại hiệu quả kinh tế cao là nhiệm vụ quan trọng nhằm đáp ứng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thành phố một cách ổn định và bền vững.

- Đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin đất đai, hồ sơ địa chính theo mô hình hiện đại, tập trung thống nhất mang tính tích hợp. Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc công khai, minh bạch công tác giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.

- Khai thác sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, gắn lợi ích kinh tế với bảo vệ môi trường đất, môi trường thiên nhiên, điều chỉnh dần việc sử dụng đất cho hợp lý tiến đến chấm dứt những bất hợp lý trong quản lý sử dụng đất.

7. Về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch

- Tổ chức công bố công khai quy hoạch bằng nhiều hình thức khác nhau, tạo sự đồng thuận, nhất trí trong triển khai thực hiện.

- Thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và các quy hoạch khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch theo hướng đồng bộ.

- Thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội bảo đảm phù hợp với quy hoạch được duyệt và nhu cầu của thị trường nhằm phát huy, khai thác có hiệu quả những tiềm năng, lợi thế của từng vùng và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương, kết nối định hướng phát triển ngành, lãnh thổ và liên kết vùng. Đồng thời, phải đảm bảo thống nhất và liên kết giữa các quy hoạch, nhất là giữa Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, kế hoạch sử dụng đất, các quy hoạch hạ tầng kỹ thuật với quy hoạch thành phố.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch ở các cấp, các ngành; kịp thời phát hiện và xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của các quy hoạch.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Hội đồng nhân dân thành phố khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026, Kỳ họp thứ 11 (Kỳ họp chuyên đề) biểu quyết thông qua.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Giao Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo các cơ quan liên quan khẩn trương hoàn thiện hồ sơ Quy hoạch theo ý kiến của Hội đồng thẩm định tại Báo cáo số 418/BC-HĐTĐ ngày 17/01/2023, các nội dung theo Báo cáo thẩm tra số 36/BC-ĐT ngày 23/3/2023 của Ban Đô thị Hội đồng nhân dân thành phố và các nội dung tại Nghị quyết này; sớm trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt Quy hoạch thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021-2030.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, các Ban, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố phối hợp giám sát việc tổ chức triển khai, thực hiện.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân thành phố khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026, Kỳ họp thứ 11 (Kỳ họp chuyên đề) thông qua ngày 24 tháng 3 năm 2023./.


Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- VP Quốc hội, VP Chủ tịch nước, VP Chính phủ,;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Ban Thường vụ Thành ủy;
- Đoàn ĐBQH thành phố; Thường trực HĐND thành phố;
- UBND, UBMTTQVN thành phố;
- Các cơ quan tham mưu, giúp việc của Thành ủy;
- Các Ban của HĐND thành phố; đại biểu HĐND thành phố;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND thành phố;
- VP UBND thành phố;
- Các sở, ngành, đoàn thể thành phố;
- Các quận ủy, huyện ủy, HĐND huyện Hòa Vang;
- UBND, UBMTTQ Việt Nam các quận, huyện;
- HĐND xã, UBND phường, xã;
- Báo ĐN, Chuyên đề CA TPĐN, Đài PT-TH ĐN,
Trung tâm THVN (VTV8), Cổng TTĐT thành phố;

- Lưu: VT, CTHĐ.

CHỦ TỊCH




Lương Nguyễn Minh Triết

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 08/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Quy hoạch Thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050

  • Số hiệu: 08/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 24/03/2023
  • Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
  • Người ký: Lương Nguyễn Minh Triết
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản