Hệ thống pháp luật

Chương 4 Nghị định 90/2011/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp

Chương 4.

THÔNG BÁO PHÁT HÀNH, CÔNG BỐ THÔNG TIN CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 30. Thông báo và đăng ký phát hành trái phiếu

1. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu trong nước và ra thị trường quốc tế, phải thông báo bằng văn bản về việc phát hành trái phiếu với Bộ Tài chính.

2. Đối với doanh nghiệp phát hành là công ty đại chúng, phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm theo chứng quyền sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chấp thuận theo quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này, phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và chỉ được phát hành trái phiếu khi có ý kiến bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về việc đăng ký phát hành trái phiếu doanh nghiệp.

Điều 31. Công bố thông tin

1. Đối với phát hành trái phiếu trong nước

a) Doanh nghiệp phát hành có trách nhiệm công bố thông tin cho các nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu. Việc công bố thông tin không được chứa đựng nội dung có tính chất quảng cáo, mời chào và không được đăng tải công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, trừ trường hợp công bố thông tin theo pháp luật về chứng khoán và các văn bản pháp luật có liên quan. Nội dung công bố thông tin bao gồm:

- Tổng giá trị trái phiếu và kỳ hạn phát hành;

- Tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm phát hành;

- Phương án phát hành trái phiếu, kế hoạch sử dụng tiền thu được từ phát hành trái phiếu, phương án trả nợ gốc, lãi trái phiếu đã được cấp có thẩm quyền thông qua;

- Kết quả xếp loại của tổ chức định mức tín nhiệm (nếu có).

b) Sau mười lăm (15) ngày kể từ khi hoàn tất đợt phát hành trái phiếu, doanh nghiệp phát hành phải thực hiện công bố thông tin về kết quả đợt phát hành với các nội dung cơ bản sau:

- Khối lượng trái phiếu phát hành thành công;

- Kỳ hạn và lãi suất trái phiếu.

2. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế thực hiện công bố thông tin theo quy định tại thị trường phát hành.

3. Doanh nghiệp phát hành là công ty đại chúng ngoài việc thực hiện quy định tại Nghị định này phải thực hiện công bố thông tin theo quy định của pháp luật chứng khoán.

Điều 32. Chế độ báo cáo

1. Về kết quả phát hành:

Chậm nhất là mười lăm (15) ngày sau khi hoàn tất toàn bộ đợt phát hành trái phiếu, doanh nghiệp phát hành có trách nhiệm báo cáo cơ quan phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành trái phiếu kết quả phát hành, đồng gửi Bộ Tài chính. Riêng đối với trường hợp phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế, doanh nghiệp phát hành gửi báo cáo kết quả phát hành cho cả Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Về việc thanh toán gốc, lãi và sử dụng vốn từ phát hành trái phiếu:

a) Định kỳ hàng năm cho đến khi đến hạn thanh toán toàn bộ gốc, lãi trái phiếu, doanh nghiệp phát hành có trách nhiệm báo cáo cơ quan phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành trái phiếu về tình hình thanh toán gốc, lãi trái phiếu và tình hình sử dụng vốn từ phát hành trái phiếu, đồng gửi Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với trường hợp phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế);

b) Chậm nhất sau mười lăm (15) ngày, kể từ ngày đến hạn thanh toán toàn bộ gốc, lãi trái phiếu, doanh nghiệp phát hành có trách nhiệm báo cáo cơ quan phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành trái phiếu về tình hình thanh toán gốc, lãi trái phiếu và tình hình sử dụng vốn từ phát hành trái phiếu, đồng gửi Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với trường hợp phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế).

3. Riêng đối với trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm theo chứng quyền, trong vòng mười (10) ngày kể từ ngày hoàn tất việc chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu hoặc ngày thực hiện quyền mua cổ phiếu của người sở hữu trái phiếu kèm theo chứng quyền, doanh nghiệp phát hành có trách nhiệm báo cáo cơ quan phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành trái phiếu đồng gửi Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với trường hợp phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế). Nội dung báo cáo bao gồm:

- Tổng giá trị trái phiếu phát hành và tổng giá trị trái phiếu được chuyển đổi;

- Mã cổ phiếu được chuyển đổi, số lượng cổ phiếu được chuyển đổi và phân bổ cổ phiếu giữa các nhà đầu tư;

- Dự kiến thời gian thực hiện lưu ký, niêm yết, giao dịch cổ phiếu chuyển đổi và các văn bản đề nghị lưu ký, niêm yết, giao dịch (nếu có).

Điều 33. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính theo pháp luật về xử phạt hành chính trong lĩnh vực chứng khoán hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

Nghị định 90/2011/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp

  • Số hiệu: 90/2011/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 14/10/2011
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 533 đến số 534
  • Ngày hiệu lực: 01/12/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH