Hệ thống pháp luật

Chương 2 Nghị định 90/2011/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp

Chương 2.

PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU TRONG NƯỚC

Điều 9. Mệnh giá trái phiếu

Mệnh giá tối thiểu của trái phiếu là một trăm nghìn (100.000) đồng, các mệnh giá khác là bội số của một trăm nghìn (100.000) đồng.

Điều 10. Đối tượng mua trái phiếu

1. Đối tượng mua trái phiếu là các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài.

2. Tổ chức của Việt Nam không được sử dụng kinh phí của ngân sách nhà nước để mua trái phiếu.

Điều 11. Quyền lợi của chủ sở hữu trái phiếu

1. Được doanh nghiệp phát hành bảo đảm thanh toán đầy đủ, đúng hạn gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn và đảm bảo việc thực hiện các quyền kèm theo (nếu có).

2. Được dùng trái phiếu để chuyển nhượng, cho, tặng, để lại thừa kế, chiết khấu, và cầm cố trong các quan hệ dân sự và quan hệ tín dụng theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 12. Lãi suất danh nghĩa trái phiếu

1. Lãi suất danh nghĩa trái phiếu có thể xác định theo một trong các phương thức sau:

a) Cố định cho cả kỳ hạn trái phiếu;

b) Thả nổi theo lãi suất thị trường;

c) Kết hợp giữa lãi suất cố định và thả nổi.

2. Trường hợp trái phiếu được phát hành theo phương thức lãi suất quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều này, doanh nghiệp phát hành phải công bố cơ sở tham chiếu được sử dụng để xác định mức lãi suất danh nghĩa trái phiếu thả nổi tại phương án phát hành và công bố công khai cho đối tượng mua trái phiếu.

3. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu quyết định lãi suất danh nghĩa trái phiếu cho từng đợt phát hành phù hợp với năng lực và khả năng tài chính của doanh nghiệp. Riêng đối với các tổ chức tín dụng, việc xác định lãi suất danh nghĩa trái phiếu còn phải tuân thủ quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn.

Điều 13. Điều kiện phát hành trái phiếu

1. Đối với trái phiếu không chuyển đổi

a) Doanh nghiệp có thời gian hoạt động tối thiểu là một (01) năm kể từ ngày doanh nghiệp chính thức đi vào hoạt động;

b) Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của năm liền kề trước năm phát hành phải có lãi theo báo cáo tài chính được kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà nước hoặc tổ chức kiểm toán độc lập được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Báo cáo tài chính được kiểm toán của doanh nghiệp phát hành phải là báo cáo kiểm toán nêu ý kiến chấp nhận toàn phần. Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu trước ngày 01 tháng 4 hàng năm chưa có báo cáo tài chính năm của năm liền kề được kiểm toán thì phải có:

- Báo cáo tài chính được kiểm toán của năm trước năm liền kề với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi;

- Báo cáo tài chính quý gần nhất với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi được kiểm toán (nếu có);

- Báo cáo tài chính của năm liền kề với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phê duyệt theo Điều lệ hoạt động của công ty.

c) Đáp ứng yêu cầu về tỷ lệ an toàn vốn và các hạn chế khác về đảm bảo an toàn trong hoạt động đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện quy định tại pháp luật chuyên ngành;

d) Có phương án phát hành trái phiếu được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và chấp thuận quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định này.

2. Đối với phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm chứng quyền, doanh nghiệp phát hành ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Thuộc đối tượng được phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm theo chứng quyền;

b) Đảm bảo tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành;

c) Các đợt phát hành trái phiếu chuyển đổi phải cách nhau ít nhất sáu (06) tháng.

Điều 14. Phương án phát hành trái phiếu và thẩm quyền phê duyệt

1. Doanh nghiệp phát hành phải xây dựng phương án phát hành trái phiếu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, chấp thuận theo quy định tại khoản 3 Điều này và Điều 15 Nghị định này để làm cơ sở cho việc phát hành trái phiếu và công bố cho các đối tượng mua trái phiếu.

2. Phương án phát hành trái phiếu phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Thông tin chung về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;

b) Mục đích phát hành trái phiếu và phương án sử dụng vốn phát hành trái phiếu;

c) Khối lượng, loại hình, kỳ hạn, lãi suất danh nghĩa trái phiếu dự kiến phát hành;

d) Tỷ lệ chuyển đổi, thời hạn chuyển đổi, giá chuyển đổi và biên độ biến động giá cổ phiếu (nếu có) đối với phát hành trái phiếu chuyển đổi; giá và thời điểm thực hiện mua cổ phiếu đối với phát hành trái phiếu kèm chứng quyền;

đ) Phương thức phát hành trái phiếu và các tổ chức tham gia bảo lãnh phát hành, bảo lãnh thanh toán, đại lý phát hành, đại lý thanh toán gốc, lãi trái phiếu;

e) Kế hoạch bố trí nguồn và phương thức thanh toán gốc, lãi trái phiếu;

g) Các cam kết khác đối với chủ sở hữu trái phiếu.

3. Thẩm quyền phê duyệt phương án phát hành trái phiếu

a) Đối với trái phiếu chuyển đổi và trái phiếu kèm chứng quyền: Đại hội đồng cổ đông phê duyệt phát hành trái phiếu.

b) Đối với các loại trái phiếu khác, ngoại trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này: Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị, hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phê duyệt phương án phát hành trái phiếu căn cứ vào mô hình tổ chức của doanh nghiệp và quy định tại Điều lệ doanh nghiệp.

Điều 15. Chấp thuận phương án phát hành trái phiếu của doanh nghiệp nhà nước

1. Ngoài việc tuân thủ quy định tại Điều 14 Nghị định này, phương án phát hành trái phiếu của doanh nghiệp nhà nước phải được chủ sở hữu xem xét, chấp thuận trước khi tổ chức phát hành, cụ thể như sau:

a) Đối với doanh nghiệp Nhà nước 100% vốn Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, thì phương án phát hành trái phiếu phải được Bộ quản lý ngành kinh doanh chính xem xét, chấp thuận;

b) Đối với doanh nghiệp Nhà nước 100% vốn Nhà nước do Bộ, ngành hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập và làm chủ sở hữu, thì phương án phát hành trái phiếu phải được Bộ, ngành, hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, chấp thuận;

c) Đối với doanh nghiệp Nhà nước được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên, thì phương án phát hành trái phiếu phải được tổ chức được giao chức năng đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp xem xét chấp thuận.

2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận phương án phát hành trái phiếu của doanh nghiệp nhà nước bao gồm:

a) Văn bản đề nghị chấp thuận phương án phát hành trái phiếu;

b) Phương án phát hành trái phiếu và quyết định phê duyệt phương án phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;

c) Báo cáo tài chính được kiểm toán của năm liền kề trước năm phát hành theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13 Nghị định này.

3. Thủ tục chấp thuận phương án phát hành:

a) Doanh nghiệp phát hành gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận phương án phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 2 Điều này đến chủ sở hữu;

b) Trong vòng năm (5) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, chủ sở hữu có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ chủ sở hữu đề nghị doanh nghiệp bổ sung hồ sơ theo quy định;

c) Trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, chủ sở hữu phải có ý kiến trả lời bằng văn bản về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận phương án phát hành trái phiếu của doanh nghiệp. Trường hợp không chấp thuận, chủ sở hữu phải nêu rõ lý do.

Điều 16. Hồ sơ phát hành trái phiếu

1. Hồ sơ phát hành trái phiếu do doanh nghiệp phát hành chuẩn bị để đăng ký phát hành trái phiếu và công bố cho các đối tượng mua trái phiếu.

2. Hồ sơ phát hành trái phiếu bao gồm:

a) Phương án phát hành trái phiếu và quyết định phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành trái phiếu của các cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định này;

b) Các tài liệu và văn bản pháp lý chứng minh doanh nghiệp đủ điều kiện để phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 13 Nghị định này;

c) Kết quả xếp loại của tổ chức định mức tín nhiệm đối với tổ chức phát hành trái phiếu và loại trái phiếu phát hành (nếu có);

d) Các hợp đồng bảo lãnh phát hành, bảo lãnh thanh toán, hợp đồng đại lý và các tài liệu liên quan khác (nếu có).

đ) Văn bản pháp lý chứng minh các dự án sử dụng nguồn vốn trái phiếu đã hoàn thành các thủ tục về đầu tư và đã có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền trong trường hợp phát hành trái phiếu để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư của doanh nghiệp.

Điều 17. Phương thức phát hành trái phiếu

1. Trái phiếu được phát hành thông qua các phương thức sau:

a) Đấu thầu phát hành trái phiếu;

b) Bảo lãnh phát hành trái phiếu;

c) Đại lý phát hành trái phiếu;

d) Bán trực tiếp cho nhà đầu tư trái phiếu (đối với doanh nghiệp phát hành là tổ chức tín dụng).

2. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về các phương thức phát hành trái phiếu.

Điều 18. Đối tượng tham gia đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành

Đối tượng tham gia đấu thầu, bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành trái phiếu doanh nghiệp gồm các công ty chứng khoán, tổ chức tín dụng và các định chế tài chính khác được phép cung cấp dịch vụ đấu thầu, bảo lãnh và đại lý phát hành theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 19. Lưu ký, niêm yết và giao dịch trái phiếu

1. Trái phiếu được lưu ký tại các tổ chức được phép lưu ký chứng khoán hoặc được ký gửi tại các tổ chức tín dụng theo yêu cầu của chủ sở hữu trái phiếu.

2. Trái phiếu được niêm yết và giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán. Việc lưu ký, niêm yết và giao dịch trái phiếu thực hiện theo quy định của pháp luật chứng khoán.

Điều 20. Chi phí phát hành, thanh toán trái phiếu

1. Chi phí phát hành, thanh toán trái phiếu do doanh nghiệp phát hành chi trả và được hạch toán vào giá trị của dự án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu hoặc chi phí kinh doanh của doanh nghiệp tùy theo mục đích sử dụng.

2. Phí đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu do doanh nghiệp phát hành thỏa thuận với tổ chức nhận đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành; doanh nghiệp phát hành chịu trách nhiệm trả phí cho tổ chức nhận đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành đảm bảo công khai minh bạch.

3. Việc hạch toán chi phí phát hành, thanh toán trái phiếu doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 21. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu

1. Doanh nghiệp phát hành bố trí nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu từ các nguồn vốn hợp pháp của doanh nghiệp.

2. Đối với trái phiếu được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp phát hành hoặc tài sản bên thứ ba, khi doanh nghiệp phát hành không cân đối được nguồn trả nợ gốc, lãi trái phiếu thì các tài sản bảo đảm sẽ được phát mại để thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn theo quy định của pháp luật hiện hành.

3. Đối với trái phiếu được các tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng bảo lãnh thanh toán, khi doanh nghiệp phát hành không cân đối được nguồn trả nợ gốc và lãi trái phiếu, các tổ chức bảo lãnh thanh toán có trách nhiệm bố trí nguồn vốn để thanh toán gốc, lãi cho chủ sở hữu trái phiếu theo hợp đồng thỏa thuận giữa doanh nghiệp phát hành và tổ chức bảo lãnh thanh toán.

Điều 22. Mua lại, hoán đổi trái phiếu

1. Doanh nghiệp phát hành chỉ được thực hiện mua lại trái phiếu trước hạn, hoặc hoán đổi trái phiếu để cơ cấu lại nợ, khi có phương án mua lại hoặc hoán đổi được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở thỏa thuận giữa doanh nghiệp phát hành và chủ sở hữu trái phiếu.

2. Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành trái phiếu quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định này cũng chính là tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phê duyệt, chấp thuận phương án mua lại hoặc hoán đổi trái phiếu.

3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn cụ thể việc mua lại, hoán đổi trái phiếu do tổ chức tín dụng phát hành.

Nghị định 90/2011/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp

  • Số hiệu: 90/2011/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 14/10/2011
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 533 đến số 534
  • Ngày hiệu lực: 01/12/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH