Chương 2 Nghị định 88-CP năm 1995 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá và phòng chống một số tệ nạn xã hội
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC VÀ MỨC PHẠT
Điều 6.- Vi phạm các quy định về nhân bản băng đĩa nhạc.
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Nhân bản băng đĩa nhạc chưa được phép lưu hành với số lượng dưới 20 bản;
b. Nhân bản băng đĩa nhạc để kinh doanh mà không có văn bản thoả thuận của chủ sở hữu bản quyền.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Nhân bản băng đĩa nhạc chưa được phép lưu hành với số lượng từ 20 bản đến dưới 100 bản;
3. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Nhân bản băng đĩa nhạc chưa được phép lưu hành với số lượng từ 100 bản trở lên;
b. Nhân bản băng đĩa nhạc mà không có giấy phép hoạt động nhân bản.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Nhân bản băng đĩa nhạc đã có quyết định cấm lưu hành, quyết định thu hồi;
5. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với các hành vi vi phạm tại Điều này:
a. Tịch thu băng đĩa nhạc đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm a khoản 1; điểm a khoản 2; khoản 3; điểm a khoản 4;
Tịch thu phương tiện nhân bản đối với các trường hợp tái phạm điểm a khoản 1; điểm a khoản 2; các trường hợp vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 4;
b. Tịch thu và tiêu huỷ băng đĩa nhạc đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 4;
c. Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động nhân bản đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 2; khoản 4;
d. Buộc bồi thường thiệt hại thực tế không quá 1.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 1; nếu thiệt hại trên 1.000.000 đồng thì việc bồi thường được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
Điều 7.- Vi phạm các quy định về nhân bản phim, băng đĩa hình.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Nhân bản phim, băng đĩa hình chưa được phép lưu hành với số lượng dưới 20 bản;
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Nhân bản phim, băng đĩa hình chưa được phép lưu hành với số lượng từ 20 bản đến dưới 100 bản;
b. Chuyển tác phẩm điện ảnh chưa được phép lưu hành từ phim nhựa sang băng đĩa hình;
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Nhân bản phim, băng đĩa hình chưa được phép lưu hành với số lượng từ 100 bản trở lên;
b. Nhân bản phim, băng đĩa hình mà không có giấy phép hoạt động nhân bản.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Nhân bản phim, băng đĩa hình đã có quyết định cấm lưu hành, quyết định thu hồi;
5. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với các hành vi vi phạm tại Điều này:
a. Tịch thu phim, băng đĩa hình đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm a khoản 1; các điểm a, b khoản 2; khoản 3; điểm a khoản 4;
Tịch thu phương tiện nhân bản đối với trường hợp tái phạm điểm a khoản 1, các điểm a, b khoản 2; các trường hợp vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 4;
b. Tịch thu và tiêu huỷ phim, băng đĩa hình đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 4;
c. Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động nhân bản đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm c khoản 2; khoản 4;
d. Buộc bồi thường thiệt hại thực tế không quá 1.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 1; nếu thiệt hại trên 1.000.000 đồng thì việc bồi thường được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
Điều 8.- Vi phạm các quy định về bán và cho thuê phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc.
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Bán hoặc cho thuê băng hình không dán nhãn hoặc dán nhãn giả với số lượng dưới 20 bản;
b. Bán hoặc cho thuê phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc không đúng địa điểm ghi trong giấy phép.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b. Bán hoặc cho thuê phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc chưa được phép lưu hành;
c. Đánh tráo nội dung băng hình đã được dán nhãn để kinh doanh;
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối một trong các hành vi sau đây:
6. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với các hành vi vi phạm tại Điều này:
a. Tịch thu phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc đối với các trường hợp vi phạm tại điểm a khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2; khoản 3; khoản 4 trong trường hợp tái phạm; điểm a khoản 5;
b. Tịch thu và tiêu huỷ nhãn băng hình giả, phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm d khoản 2; điểm b khoản 5;
c. Tước quyền sử dụng giấy phép đến 3 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 1;
Tước quyền sử dụng giấy phép đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2; khoản 5.
Điều 9.- Làm sai lệch nội dung phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc đã được phép lưu hành.
3. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với các hành vi vi phạm Điều này:
Tịch thu phương tiện, tịch thu và tiêu huỷ băng đĩa nhạc, phim, băng đĩa hình đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1; khoản 2.
Điều 10.- Vi phạm các quy định về lưu hành phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc.
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Chiếu băng đĩa hình không dán nhãn tại nơi công cộng;
b. Phát băng đĩa nhạc chưa được phép lưu hành tại nơi công cộng.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Chiếu phim, băng đĩa hình chưa được phép lưu hành tại nơi công cộng;
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Phát băng đĩa nhạc đã có quyết định cấm lưu hành, quyết định thu hồi tại nơi cộng cộng;
b. Phát băng đĩa nhạc tại nơi công cộng có nội dung đồi truỵ, khiêu dâm, kích động bạo lực.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Chiếu phim, băng đĩa hình đã có quyết định cấm lưu hành, quyết định thu hồi;
6. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với các hành vi vi phạm tại Điều này:
a. Tịch thu phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1; điểm a khoản 2; điểm a khoản 4 và điểm a khoản 5;
b. Tịch thu và tiêu huỷ phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 4; điểm b khoản 5;
c. Tịch thu phương tiện đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 4; khoản 5;
d. Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 2; khoản 4 và khoản 5.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b. Thực hiện không đúng nội dung ghi trong giấy phép kinh doanh dịch vụ báo chí, xuất bản phẩm;
c. Sửa chữa, tẩy xoá giấy phép kinh doanh dịch vụ báo chí, xuất bản phẩm.
d. Bán sách, báo, tranh, ảnh, lịch hoặc cho thuê sách, báo không có giấy phép kinh doanh dịch vụ.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
4. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với các hành vi vi phạm tại Điều này:
a. Tịch thu sách, báo, tranh, ảnh, lịch đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1; điểm a khoản 3;
b. Tịch thu và tiêu huỷ sách, báo, tranh, ảnh, lịch đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3;
c. Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ báo chí, xuất bản phẩm đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm a, c khoản 2; khoản 3;
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ báo chí, xuất bản phẩm đến 3 tháng đối với trường hợp tái phạm điểm b khoản 2.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Xuất khẩu, nhập khẩu phim, băng đĩa hình thuộc loại cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu;
5. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với các hành vi vi phạm tại Điều này:
a. Tịch thu văn hoá phẩm khai man, dấu diếm, xuất khẩu hoặc nhập khẩu vượt quá số lượng, không đúng danh mục, không có giấy phép, văn hoá phẩm cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a, b, khoản 3 và các điểm a, b khoản 4;
b. Tịch thu và tiêu huỷ văn hoá phẩm đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm c khoản 3; các điểm c, d khoản 4.
Điều 13.- Vi phạm nếp sống văn minh trong hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá nơi công cộng.
1. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 150.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
Điều 14.- Vi phạm các quy định về điều kiện của nơi hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá công cộng.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b. Không lắp kính hoặc lắp kính mà bên ngoài không nhìn thấy rõ toàn bộ phòng hát karaoke;
3. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp đối với các hành vi vi phạm tại Điều này:
Tịch thu và tiêu huỷ tranh, ảnh, lịch hay vật khác đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm c khoản 2.
Điều 15.- Vi phạm các quy định về hoạt động vũ trường, karaoke.
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Người say rượu vào vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, phòng hát karaoke;
c. Sử dụng vũ nữ mà không đăng ký danh sách với cơ quan Công an có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Hoạt động vũ trường, karaoke quá giờ được phép;
c. Tắt đèn tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, phòng hát karaoke khi đang hoạt động.
3. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Kinh doanh hoạt động vũ trường, karaoke không đúng nội dung ghi trong giấy phép;
c. Sử dụng vũ nữ làm vịêc tại vũ trường mà không ký kết hợp đồng lao động.
4. Phạt tiền từ 5.000.000. đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Kinh doanh hoạt động vũ trường, karaoke không có giấy phép;
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi sau đây:
6. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với các hành vi vi phạm tại điều này:
a. Tịch thu phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 4 và điểm a khoản 5;
b. Tịch thu và tiêu huỷ phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 và điểm b khoản 5;
c. Tước quyền sử dụng giấy phép đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3; các điểm b, c khoản 4; khoản 5;
Tước quyền sử dụng giấy phép hành nghề đến 6 tháng đối với người biểu diễn có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5.
Tước quyền sử dụng giấy phép đến 3 tháng đối với trường hợp tái phạm điểm a khoản 3.
Điều 16.- Vi phạm các quy định về hoạt động biểu diễn nghệ thuật, ca nhạc tại nơi công cộng.
2. Phạt tiền từ 150.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b. Phát hành vé quá số ghế hoặc quá sức chứa tại nơi tổ chức văn hoá - nghệ thuật.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
7. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với hành vi vi phạm tại Điều này:
a. Tịch thu phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm a khoản 5; điểm a khoản 6;
b. Tịch thu và tiêu huỷ phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 5; điểm b khoản 6;
c. Tước quyền sử dụng giấy phép đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 5, khoản 6;
d. Tước quyền sử dụng giấy phép hành nghề đến 6 tháng đối với diễn viên có hành vi vi phạm quy định tại khoản 6.
Phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng đối với hành vi dung túng, bao che cho các hoạt động có tính chất đồi truỵ, khiêu dâm, hoạt động mại dâm, sử dụng ma tuý, kích động bạo lực, đánh bạc hoặc "cá độ" được thua bằng tiền hoặc hiện vật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, điểm karaoke, nơi hoạt động văn hoá nghệ thuật.
MỤC 3: HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ CÁC TỆ NẠN XÃ HỘI, HÌNH THỨC VÀ MỨC PHẠT
Điều 18.- Xử phạt hành vi mua dâm, bán dâm, chứa và môi giới mại dâm.
1. Người có hành vi mua dâm, bán dâm thì bị xử phạt theo hình thức, mức phạt quy định tại Điều 4 của Nghị định số 53/CP ngày 28 tháng 6 năm 1994 của Chính phủ.
Người có hành vi mua dâm, bán dâm nhưng không thường xuyên, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
3. Thủ tục áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào Trường giáo dưỡng, Cơ sở chữa bệnh thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 19.- Xử phạt hành vi sử dụng, sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển ma tuý.
1. Người có hành vi sử dụng ma tuý dưới mọi hình thức thì bị xử phạt theo hình thức, mức phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 của Nghị định số 53/CP ngày 28 tháng 6 năm 1994 của Chính phủ.
Người có hành vi sử dụng ma tuý nhưng chưa đến mức nghiện, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
3. Thủ tục áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào Trường giáo dưỡng, Cơ sở chữa bệnh thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
4. Người sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép các chất ma tuý mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt theo hình thức, mức phạt quy định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định số 53/CP ngày 28 tháng 6 năm 1994 của Chính phủ.
5. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với các hành vi vi phạm tại Điều này:
Tịch thu tang vật và phương tiện vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 4.
Điều 20.- Xử phạt hành vi đánh bạc, tổ chức đánh bạc.
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các ô số đề, bảng đề.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi đánh bạc sau đây mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:
b. Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử hoặc dưới các hình thức “cá độ” khác;
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:
a. Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;
b. Làm bảo vệ tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác hoặc che dấu việc đánh bạc;
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi tổ chức đánh bạc sau đây mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:
a. Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc;
b. Dùng nhà của mình hoặc địa điểm khác để chứa bạc, gá bạc;
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi tổ chức đánh đề sau đây trong phạm vi phường, xã, thị trấn, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:
a. Làm chủ đề;
b. Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh đề;
c. Tổ chức mạng lưới bán đề.
6. Người tổ chức đánh đề trong phạm vi liên quận, huyện thị xã, thành phố thuộc tỉnh, liên tỉnh hoặc tổ chức đánh đề với số lượng lớn hoặc đã bị xử lý hành chính mà còn vi phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 200 của Bộ luật Hình sự.
7. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với các hành vi vi phạm tại Điều này:
a. Tịch thu tiền do vi phạm mà có, tang vật, phương tiện vi phạm đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2; điểm a khoản 3; các điểm c, d khoản 4; khoản 5;
b. Tịch thu và tiêu huỷ thơ đề quy định tại điểm c khoản 3.
Điều 21.- Vi phạm các quy định về phòng chống tệ nạn xã hội trong dịch vụ xoa bóp.
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Cho thuê, cho mượn giấy chứng nhận, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật về xoa bóp, vật lý trị liệu;
5. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với các hành vi vi phạm tại điều này:
Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận, chứng chỉ chuyên môn, kỹ thuật về xoa bóp, vật lý trị liệu, giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề xoa bóp đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 3.
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Không đánh số thứ tự các phòng của cơ sở lưu trú, nhà hàng ăn uống phù hợp với sơ đồ đã đăng ký;
c. Không thực hiện việc đăng ký lưu trú đối với khách tại cơ sở của mình;
d. Không thực hiện việc khai báo tạm trú theo quy định đối với khách nghỉ tại cơ sở lưu trú;
g. Dùng các phương thức phục vụ có tính chất khiêu gợi tình dục tại cơ sở lưu trú, nhà hàng ăn uống;
h. Không đăng ký danh sách tiếp viên, nhân viên với cơ quan Công an có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
5. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với hành vi vi phạm tại Điều này:
a. Tịch thu phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm a khoản 3; điểm a khoản 4;
b. Tịch thu và tiêu huỷ tranh, ảnh, phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 1; điểm b khoản 3; điểm b khoản 4;
c. Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4.
Tước quyền sử dụng giấy phép hành nghề đến 6 tháng đối với người biểu diễn có hành vi vi phạm quy định tại khoản 4.
6. Đối với cơ sở lưu trú, nhà hàng ăn uống quốc doanh mà vi phạm thì ngoài việc bị phạt tiền, tịch thu tang vật vi phạm, người phụ trách cơ sở, nhà hàng còn phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Điều 23.- Dung túng, bao che, lôi kéo, chứa chấp các tệ nạn xã hội.
Ngoài hình thức phạt tiền nói trên, cơ sở vi phạm có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh; nếu là viên chức Nhà nước thì còn phải bị xử lý kỷ luật.
2. Thủ trưởng trực tiếp của người có hành vi mua dâm, bán dâm, sử dụng ma tuý, đánh bạc mà bao che hoặc không kịp thời xử lý kỷ luật người vi phạm; người có nhiệm vụ trực tiếp đấu tranh phòng chống tệ nạn xã hội mà dung túng, bao che hoặc không xử lý kịp thời để cho những hành vi này xảy ra trên địa bàn do mình quản lý thì bị xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Nghị định số 53/CP ngày 28 tháng 6 năm 1994 của Chính phủ.
3. Giám đốc khách sạn, chủ khách sạn, nhà khách, nhà hàng, quán trọ, nhà nghỉ, cơ sở xoa bóp hoặc bất cứ người nào khác mà tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc, chứa mại, dụ dỗ hoặc dẫn dắt người mại dâm hoặc tổ chức dùng chất ma tuý dưới bất kỳ hình thức nào mà không thuộc trường hợp quy định tại các
Điều 24.- Vi phạm các quy định về thủ tục xin phép quảng cáo.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 20.000 đồng đối với mỗi quảng cáo bằng áp phích, tờ rời, tờ gấp không có giấy phép.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Quảng cáo băng-rôn không có giấy phép;
b. Nhận vẽ, trình bày bảng, biển quảng cáo mà khách hàng chưa được cấp giấy phép quảng cáo.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
4. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b. Quảng cáo bằng bảng, biển quảng cáo quá thời hạn quy định trong giấy phép;
c. Quảng cáo trên xuất bản phẩm, trên các phương tiện giao thông mà không có giấy phép.
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Kinh doanh dịch vụ quảng cáo không có giấy phép;
c. Quảng cáo không có giấy phép tại nơi hoạt động văn hoá nghệ thuật;
8. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với các hành vi vi phạm tại Điều này:
a. Tước quyền sử dụng giấy phép đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 5;
b. Buộc tháo dỡ băng-rôn, áp-phich, tờ rời, tờ gấp hoặc bảng, biển quảng cáo đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1; điểm a, khoản 2; các điểm b, c khoản 4; điểm d khoản 6; khoản 7.
Điều 25.- Vi phạm các quy định về hình thức, phương thức quảng cáo.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng/1m2 vượt quá, 1 lần quá, 1 ngày vượt quá hoặc 1% vượt quá đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Quảng cáo trên bảng, biển quảng cáo vượt quá diện tích (m2) quy định trong giấy phép;
c. Quảng cáo trên báo in, đài phát thanh, đài truyền hình vượt quá số ngày cho phép trong một đợt;
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối một trong các hành vi sau đây:
a. Sửa đổi hình thức bảng, biển quảng cáo so với mẫu quy định trong giấy phép;
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b. Kinh doanh loại hàng hoá được quảng cáo cho hàng hoá, sản phẩm cấm quảng cáo.
8. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với các hành vi phạm tại Điều này:
a. Tịch thu hàng hoá đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 5; khoản 6;
b. Buộc tháo dỡ bảng, biển quảng cáo đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2; điểm a khoản 3; các điểm a, b khoản 4 và khoản 7.
Điều 26.- Vi phạm các quy định về địa điểm, vị trí, phạm vi quảng cáo.
3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Treo, dựng, đặt biển, bảng quảng cáo không đúng địa điểm, vị trí đã quy định trong giấy phép.
6. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với các hành vi vi phạm tại Điều này:
a. Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ quảng cáo trong trường hợp tái phạm khoản 5;
b. Buộc tháo dỡ băng-rôn, áp-phích, tờ rời, tờ gấp hoặc bảng, biển quảng cáo đối với trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4.
Điều 27.-Vi phạm các quy định về nội dung quảng cáo .
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Chào hàng, giới thiệu hàng hoá, sản phẩm thuộc loại cấm quảng cáo;
b. Quảng cáo hàng hoá, sản phẩm thuộc loại cấm quảng cáo trên biển hiệu;
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Quảng cáo sai sự thật, sai chất lượng hàng hoá đã đăng ký;
b. Quảng cáo có nội dung làm giảm uy tín, chất lượng hàng hoá của tổ chức, cá nhân khác.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
6. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với các hành vi vi phạm tại Điều này:
a. Tịch thu hàng hoá, sản phẩm đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2;
b. Buộc tháo dỡ bảng, biển quảng cáo đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 2; khoản 3; khoản 4; điểm a khoản 5;
c. Buộc bồi thường thiệt hại thực tế nhưng không quá 1.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 4; nếu thiệt hại trên 1.000.000 đồng thì việc bồi thường phải được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
Điều 28.- Vi phạm các quy định về viết, đặt biển hiệu.
1. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 150.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b. Không ghi đầy đủ hoặc viết tắt tên gọi bằng tiếng Việt trên biển hiệu.
2. Phạt tiền từ 150.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Thể hiện không đầy đủ nội dung theo quy định trên biển hiệu;
3. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với các hành vi vi phạm tại Điều này:
Buộc tháo dỡ biển hiệu đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm a khoản 1; khoản 2.
Nghị định 88-CP năm 1995 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá và phòng chống một số tệ nạn xã hội
- Số hiệu: 88-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 14/12/1995
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Võ Văn Kiệt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 4
- Ngày hiệu lực: 01/02/1996
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Vi phạm hành chính trong các hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá và phòng chống một số tệ nạn xã hội.
- Điều 2. Đấu tranh chống vi phạm hành chính trong hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá phòng chống một số tệ nạn xã hội.
- Điều 3. Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính.
- Điều 4. Áp dụng hình thức xử phạt và biện pháp.
- Điều 5. Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
- Điều 6. Vi phạm các quy định về nhân bản băng đĩa nhạc.
- Điều 7. Vi phạm các quy định về nhân bản phim, băng đĩa hình.
- Điều 8. Vi phạm các quy định về bán và cho thuê phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc.
- Điều 9. Làm sai lệch nội dung phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc đã được phép lưu hành.
- Điều 10. Vi phạm các quy định về lưu hành phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc.
- Điều 11. Vi phạm các quy định về bán và cho thuê sách (kể cả băng hình thay sách hoặc kèm theo sách), báo, tranh, ảnh, lịch.
- Điều 12. Vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc, sách, báo, tranh, ảnh, lịch.
- Điều 13. Vi phạm nếp sống văn minh trong hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá nơi công cộng.
- Điều 14. Vi phạm các quy định về điều kiện của nơi hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá công cộng.
- Điều 15. Vi phạm các quy định về hoạt động vũ trường, karaoke.
- Điều 16. Vi phạm các quy định về hoạt động biểu diễn nghệ thuật, ca nhạc tại nơi công cộng.
- Điều 17. Dung túng, bao che cho các tệ nạn xã hội tại nơi hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá công cộng.
- Điều 18. Xử phạt hành vi mua dâm, bán dâm, chứa và môi giới mại dâm.
- Điều 19. Xử phạt hành vi sử dụng, sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển ma tuý.
- Điều 20. Xử phạt hành vi đánh bạc, tổ chức đánh bạc.
- Điều 21. Vi phạm các quy định về phòng chống tệ nạn xã hội trong dịch vụ xoa bóp.
- Điều 22. Vi phạm các quy định về phòng chống tệ nạn xã hội trong hoạt động của cơ sở lưu trú, nhà hàng ăn uống.
- Điều 23. Dung túng, bao che, lôi kéo, chứa chấp các tệ nạn xã hội.
- Điều 24. Vi phạm các quy định về thủ tục xin phép quảng cáo.
- Điều 25. Vi phạm các quy định về hình thức, phương thức quảng cáo.
- Điều 26. Vi phạm các quy định về địa điểm, vị trí, phạm vi quảng cáo.
- Điều 27. Vi phạm các quy định về nội dung quảng cáo .
- Điều 28. Vi phạm các quy định về viết, đặt biển hiệu.
- Điều 29. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Uỷ ban nhân dân các cấp.
- Điều 30. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan thanh tra chuyên ngành Văn hoá - Thông tin.
- Điều 31. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Cảnh sát.
- Điều 32. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Quản lý thị trường.
- Điều 33. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội Biên phòng, Hải quan.
- Điều 34. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Thanh tra chuyên ngành Y tế.
- Điều 35. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan thanh tra chuyên ngành Lao động.
- Điều 36. Thu, nộp tiền phạt.
- Điều 37. Tịch thu và xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
- Điều 38. Tiêu huỷ tang vật vi phạm hành chính.
- Điều 39. Khiếu nại, tố cáo.