Hệ thống pháp luật

Mục 3 Chương 2 Nghị định 88-CP năm 1995 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá và phòng chống một số tệ nạn xã hội

MỤC 3: HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ CÁC TỆ NẠN XÃ HỘI, HÌNH THỨC VÀ MỨC PHẠT

Điều 18.- Xử phạt hành vi mua dâm, bán dâm, chứa và môi giới mại dâm.

1. Người có hành vi mua dâm, bán dâm thì bị xử phạt theo hình thức, mức phạt quy định tại Điều 4 của Nghị định số 53/CP ngày 28 tháng 6 năm 1994 của Chính phủ.

Người có hành vi mua dâm, bán dâm nhưng không thường xuyên, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

2. Đối với người có hành vi bán dâm thường xuyên đã được chính quyền và nhân dân địa phương giáo dục nhiều lần mà vẫn không chịu sửa chữa, thì Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú lập hồ sơ để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đưa vào Cơ sở chữa bệnh; nếu là người chưa thành niên thì đưa vào Trường giáo dưỡng.

3. Thủ tục áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào Trường giáo dưỡng, Cơ sở chữa bệnh thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

4. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi môi giới mại dâm nhưng không thường xuyên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

5. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi môi giới mại dâm có tính chất thường xuyên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chứa mại dâm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 19.- Xử phạt hành vi sử dụng, sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển ma tuý.

1. Người có hành vi sử dụng ma tuý dưới mọi hình thức thì bị xử phạt theo hình thức, mức phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 của Nghị định số 53/CP ngày 28 tháng 6 năm 1994 của Chính phủ.

Người có hành vi sử dụng ma tuý nhưng chưa đến mức nghiện, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

2. Đối với người nghiện ma tuý đã được chính quyền và nhân dân địa phương giáo dục nhiều lần mà không chịu sửa chữa, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú lập hồ sơ để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện đề nghị Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đưa vào Cơ sở chữa bệnh; nếu là người chưa thành niên thì đưa vào Trường giáo dưỡng.

3. Thủ tục áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào Trường giáo dưỡng, Cơ sở chữa bệnh thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

4. Người sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép các chất ma tuý mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt theo hình thức, mức phạt quy định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định số 53/CP ngày 28 tháng 6 năm 1994 của Chính phủ.

5. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với các hành vi vi phạm tại Điều này:

Tịch thu tang vật và phương tiện vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 4.

Điều 20.- Xử phạt hành vi đánh bạc, tổ chức đánh bạc.

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các ô số đề, bảng đề.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi đánh bạc sau đây mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:

a. Đánh bạc dưới các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác được, thua bằng tiền, hiện vật;

b. Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử hoặc dưới các hình thức “cá độ” khác;

c. Cá cược ăn tiền dưới mọi hình thức trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác;

d. Bán thơ đề, ghi đề thuê để hưởng hoả hồng.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:

a. Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;

b. Làm bảo vệ tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác hoặc che dấu việc đánh bạc;

c. Làm thơ đề.

4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi tổ chức đánh bạc sau đây mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:

a. Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc;

b. Dùng nhà của mình hoặc địa điểm khác để chứa bạc, gá bạc;

c. Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử hoặc tổ chức các loại chơi “cá độ” dưới bất cứ hình thức nào để đánh bạc;

d. Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền.

5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi tổ chức đánh đề sau đây trong phạm vi phường, xã, thị trấn, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:

a. Làm chủ đề;

b. Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh đề;

c. Tổ chức mạng lưới bán đề.

6. Người tổ chức đánh đề trong phạm vi liên quận, huyện thị xã, thành phố thuộc tỉnh, liên tỉnh hoặc tổ chức đánh đề với số lượng lớn hoặc đã bị xử lý hành chính mà còn vi phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 200 của Bộ luật Hình sự.

7. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với các hành vi vi phạm tại Điều này:

a. Tịch thu tiền do vi phạm mà có, tang vật, phương tiện vi phạm đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2; điểm a khoản 3; các điểm c, d khoản 4; khoản 5;

b. Tịch thu và tiêu huỷ thơ đề quy định tại điểm c khoản 3.

Điều 21.- Vi phạm các quy định về phòng chống tệ nạn xã hội trong dịch vụ xoa bóp.

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a. Cho thuê, cho mượn giấy chứng nhận, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật về xoa bóp, vật lý trị liệu;

b. Hành nghề xoa bóp mà không có giấy chứng nhận, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật về xoa bóp, vật lý trị liệu hoặc sử dụng giấy chứng nhận, chứng chỉ của người khác.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng người không có giấy chứng nhận, chứng chỉ chuyên môn, kỹ thuật về xoa bóp, vật lý trị liệu để hành nghề xoa bóp.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề xoa bóp cho cơ sở khác hoặc sử dụng giấy chứng nhận của cơ sở khác để hoạt động dịch vụ xoa bóp.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức dịch vụ xoa bóp mà không có giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề xoa bóp.

5. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với các hành vi vi phạm tại điều này:

Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận, chứng chỉ chuyên môn, kỹ thuật về xoa bóp, vật lý trị liệu, giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề xoa bóp đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 3.

Điều 22.- Vi phạm các quy định về phòng chống tệ nạn xã hội trong hoạt động của cơ sở lưu trú, nhà hàng ăn uống.

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a. Không đánh số thứ tự các phòng của cơ sở lưu trú, nhà hàng ăn uống phù hợp với sơ đồ đã đăng ký;

b. Treo, trưng bày tranh, ảnh có tính chất đồi truỵ, khiêu dâm, kích động bạo lực tại cơ sở lưu trú, nhà hàng ăn uống;

c. Không thực hiện việc đăng ký lưu trú đối với khách tại cơ sở của mình;

d. Không thực hiện việc khai báo tạm trú theo quy định đối với khách nghỉ tại cơ sở lưu trú;

đ. Khoá, chốt cửa phía trong phòng ăn, phòng giải khát của cơ sở lưu trú, nhà hàng ăn uống vào lúc đang có khách;

e. Dùng đèn mờ hoặc không bảo đảm đủ ánh sáng theo quy định tại phòng ăn, phòng giải khát, phòng vui chơi, giải trí của cơ sở lưu trú, nhà hàng ăn uống;

g. Dùng các phương thức phục vụ có tính chất khiêu gợi tình dục tại cơ sở lưu trú, nhà hàng ăn uống;

h. Không đăng ký danh sách tiếp viên, nhân viên với cơ quan Công an có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tiếp viên, nhân viên làm việc tại cơ sở lưu trú nhà hàng ăn uống mà không ký kết hợp đồng lao động.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a. Lưu hành băng đĩa nhạc đã có quyết định cấm lưu hành, quyết định thu hồi tại cơ sở lưu trú, nhà hàng ăn uống;

b. Lưu hành băng đĩa nhạc có nội đồi truỵ, khiêu dâm, kích động bạo lực tại cơ sở lưu trú, nhà hàng ăn uống.

4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a. Lưu hành phim, băng đĩa hình, biểu diễn tác phẩm sân khấu, âm nhạc, múa đã có quyết định cấm lưu hành, quyết định thu hồi tại cơ sở lưu trú, nhà hàng ăn uống;

b. Lưu hành phim, băng đĩa hình, biểu diễn tác phẩm sân khấu, âm nhạc, múa có nội dung đồi truỵ, khiêu dâm, kích động bạo lực tại cơ sở lưu trú, nhà hàng ăn uống.

5. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với hành vi vi phạm tại Điều này:

a. Tịch thu phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm a khoản 3; điểm a khoản 4;

b. Tịch thu và tiêu huỷ tranh, ảnh, phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 1; điểm b khoản 3; điểm b khoản 4;

c. Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4.

Tước quyền sử dụng giấy phép hành nghề đến 6 tháng đối với người biểu diễn có hành vi vi phạm quy định tại khoản 4.

6. Đối với cơ sở lưu trú, nhà hàng ăn uống quốc doanh mà vi phạm thì ngoài việc bị phạt tiền, tịch thu tang vật vi phạm, người phụ trách cơ sở, nhà hàng còn phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.

Điều 23.- Dung túng, bao che, lôi kéo, chứa chấp các tệ nạn xã hội.

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với giám đốc khách sạn, chủ khách sạn, nhà khách, nhà hàng, quán trọ, nhà nghỉ, cơ sở xoa bóp mà bao che hoặc do thiếu trách nhiệm để hành vi mại dâm, ma tuý, đánh bạc xảy ra trong cơ sở do mình quản lý.

Ngoài hình thức phạt tiền nói trên, cơ sở vi phạm có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh; nếu là viên chức Nhà nước thì còn phải bị xử lý kỷ luật.

2. Thủ trưởng trực tiếp của người có hành vi mua dâm, bán dâm, sử dụng ma tuý, đánh bạc mà bao che hoặc không kịp thời xử lý kỷ luật người vi phạm; người có nhiệm vụ trực tiếp đấu tranh phòng chống tệ nạn xã hội mà dung túng, bao che hoặc không xử lý kịp thời để cho những hành vi này xảy ra trên địa bàn do mình quản lý thì bị xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Nghị định số 53/CP ngày 28 tháng 6 năm 1994 của Chính phủ.

3. Giám đốc khách sạn, chủ khách sạn, nhà khách, nhà hàng, quán trọ, nhà nghỉ, cơ sở xoa bóp hoặc bất cứ người nào khác mà tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc, chứa mại, dụ dỗ hoặc dẫn dắt người mại dâm hoặc tổ chức dùng chất ma tuý dưới bất kỳ hình thức nào mà không thuộc trường hợp quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 18; khoản 4 Điều 19; các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 20 của Nghị định này thì phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các Điều 200, 202 và 203 của Bộ luật Hình sự; trường hợp dụ dỗ hoặc chứa chấp người chưa thành niên hoạt động mại dâm, dùng ma tuý, đánh bạc thì phải bị truy cứu trách hình sự theo Điều 148 của Bộ luật Hình sự.

Nghị định 88-CP năm 1995 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá và phòng chống một số tệ nạn xã hội

  • Số hiệu: 88-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 14/12/1995
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Võ Văn Kiệt
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 4
  • Ngày hiệu lực: 01/02/1996
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH