- 1Nghị định 135-HĐBT năm 1988 quy định cờ hiệu, an ninh hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, lễ phục và trang phục của lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Nghị định 67-HĐBT năm 1989 quy định cờ hiệu, cảnh sát hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, phù hiệu kết hợp cấp hiệu, lễ phục và trang phục của lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 86/1998/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 1998 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh về lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam ngày 14 tháng 11 năm 1987;
Căn cứ Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam ngày 11 tháng 02 năm 1989 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh về lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam, Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam ngày 19 tháng 9 năm 1991;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Cờ truyền thống của lực lượng Công an nhân dân
Cờ truyền thống của lực lượng Công an nhân dân Việt Nam hình chữ nhật, chiều rộng bằng 2/3 chiều dài. Nền cờ màu đỏ, ở giữa có ngôi sao 5 cánh màu vàng, góc trên phía trái có sáu chữ in hoa, màu vàng ''Bảo vệ an ninh tổ quốc'' (nét cuối của chữ thứ sáu không vượt quá đầu của cánh sao phía phải). Cờ truyền thống của lực lượng Công an nhân dân được dùng trong các cuộc diễu binh, mít tinh kỷ niệm những ngày lễ, ngày truyền thống, trưng bày trong nhà bảo tàng, nhà truyền thống.
Công an hiệu bằng kim loại hình tròn, đường kính 36mm. ở giữa có ngôi sao 5 cánh màu vàng nổi trên nền đỏ. Liền với nền đỏ là nền xanh thẫm có hai bông lúa nổi màu vàng bao quanh. Phía dưới ngôi sao có hình nửa bánh xe màu vàng. Giữa nửa bánh xe có chữ lồng ''CA''. Vành ngoài công an hiệu màu vàng.
Công an hiệu khi gắn trên mũ Công an nhân dân có cành tùng kép bằng kim loại bao quanh liền thành một khối cao 54mm, rộng 64mm.
Cấp tướng, cấp tá: Cành tùng màu vàng.
Cấp úy, hạ sỹ quan, chiến sỹ và học viên: Cành tùng màu trắng bạc.
1. Cấp hiệu của sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và chiến sỹ.
a) Cấp hiệu của sỹ quan.
Cấp hiệu sỹ quan nền màu đỏ. Trên nền cấp hiệu có cúc và sao 5 cánh bằng kim loại. Cúc gắn ở đầu nhỏ cấp hiệu. Số lượng và cách bố trí sao quy định cho từng cấp bậc hàm:
Thiếu úy, thiếu tá, thiếu tướng: 1 sao
Trung úy, trung tá, trung tướng: 2 sao
Thượng úy, thượng tá, thượng tướng: 3 sao
Đại úy, đại tá, đại tướng: 4 sao
Sao xếp từ cuối cấp hiệu: Cấp tướng xếp dọc; trung úy, trung tá hai sao xếp ngang; thượng úy, thượng tá hai sao xếp ngang, một sao xếp dọc; đại úy, đại tá hai sao xếp ngang, hai sao xếp dọc.
Cấp hiệu cấp tướng: Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc cấp hiệu có viền kim loại. Giữa nền cấp hiệu dệt nổi hoa văn hình cành tùng chạy dọc theo cấp hiệu. Sao có vân nổi, đường kính 23mm. Cúc có hình Quốc huy nổi. Sao, cúc và đường viền kim loại màu vàng.
Cấp hiệu cấp tá: Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc cấp hiệu có viền lé màu xanh. Giữa nền cấp hiệu có hai vạch màu vàng rộng 5 mm chạy song song dọc theo cấp hiệu. Sao có vân nổi, đường kính 20mm. Cúc có hình nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa hai bông lúa, dưới hai bông lúa có hình nửa bánh xe. Giữa hình nửa bánh xe có chữ lồng ''CA''. Sao và cúc màu vàng.
Cấp hiệu cấp úy: Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc cấp hiệu có viền lé màu xanh. Giữa nền cấp hiệu có một vạch màu vàng rộng 5mm chạy dọc theo cấp hiệu. Sao không có vân nổi, đường kính 20mm. Cúc có hình nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa hai bông lúa, dưới hai bông lúa có hình nửa bánh xe. Giữa hình nửa bánh xe có chữ lồng ''CA''. Sao và cúc màu trắng bạc.
b) Cấp hiệu của hạ sỹ quan, chiến sỹ.
Cấp hiệu hạ sỹ quan, chiến sỹ nền màu đỏ. Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc cấp hiệu có viền lé màu xanh. Đầu nhỏ cấp hiệu có gắn cúc bằng kim loại màu trắng bạc. Cúc có hình nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa hai bông lúa, dưới hai bông lúa có hình nửa bánh xe. Giữa hình nửa bánh xe có chữ lồng ''CA''. Cuối nền cấp hiệu của hạ sỹ quan có vạch ngang, chiến sỹ có vạch hình ''<'' màu vàng rộng 5mm để phân biệt cấp hiệu.
Hạ sỹ:01 vạch (ẵ)
Trung sỹ:02 vạch (ẵẵ)
Thượng sỹ:03 vạch (ẵẵẵ)
Chiến sỹ bậc 2:01 vạch (<)
Chiến sỹ bậc 1:02 vạch (<<)
2. Cấp hiệu của sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật.
Cấp hiệu sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật giống như cấp hiệu của sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ. Chỉ khác vạch trên nền cấp hiệu màu xanh thẫm rộng 5mm.
Hệ thống cấp bậc hàm của sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật từ hạ sỹ đến thượng tá.
3. Cấp hiệu của học viên.
Cấp hiệu học viên đại học, cao đẳng nền màu đỏ, hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc cấp hiệu có viền lé màu xanh. Đầu nhỏ cấp hiệu có gắn cúc bằng kim loại màu trắng bạc. Cúc có hình nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa hai bông lúa, dưới hai bông lúa có hình nửa bánh xe. Giữa hình nửa bánh xe có chữ lồng ''CA''.
Cấp hiệu học viên trung học, sơ học nền màu đỏ. Đầu nhỏ cấp hiệu có gắn cúc bằng kim loại màu trắng bạc. Cúc có hình nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa hai bông lúa, dưới hai bông lúa có hình nửa bánh xe. Giữa hình nửa bánh xe có chữ lồng ''CA''.
Khi mang cấp hiệu ở vai áo phải đeo cành tùng đơn hoặc phù hiệu ở ve cổ áo. Sỹ quan đeo cành tùng đơn; hạ sỹ quan, chiến sỹ và học viên đeo phù hiệu.
Cấp tướng: Cành tùng đơn và một ngôi sao 5 cánh bằng kim loại màu vàng.
Cấp tá: Cành tùng đơn bằng kim loại màu vàng.
Cấp úy: Cành tùng đơn bằng kim loại màu trắng bạc.
Hạ sỹ quan, chiến sỹ và học viên: Phù hiệu hình bình hành (55mm x 35mm) nền màu đỏ. ở giữa có gắn hình công an hiệu đường kính 18mm.
Điều 5. Trang phục của lực lượng Công an nhân dân
1. Lễ phục của sỹ quan Công an nhân dân bao gồm lễ phục mùa đông và lễ phục mùa hè quy định như sau:
a) Cấp tướng, cấp tá: Mũ kêpi (dùng chung cho cả 2 mùa) màu be hồng, quai tết màu vàng.
Xuân hè.
Áo kiểu véston, ngắn tay, cổ bẻ màu be hồng. Cúc áo màu vàng (dùng cả cho áo thu đông) bằng kim loại có hình nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa hai bông lúa, dưới hai bông lúa có chữ lồng ''CA''. Thân trước có túi may ốp ngoài.
Quần may kiểu âu phục màu be hồng.
Giầy da màu đen ngắn cổ, buộc dây. Tất màu mạ non.
Thu đông.
Áo ngoài kiểu véston dựng lót trong, dài tay, cổ bẻ màu be hồng như xuân hè. Thân trước có túi may ốp ngoài.
Áo trong sơ mi trắng dài tay, cổ có chân.
Cravat màu đen.
Quần may kiểu âu phục màu be hồng
Giầy da màu đen ngắn cổ, buộc dây. Tất màu mạ non.
b) Cấp úy: Lễ phục giống như lễ phục cấp tướng, cấp tá chỉ khác cúc áo màu trắng bạc.
2. Lễ phục của hạ sỹ quan, chiến sỹ và trang phục thường dùng của sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ và học viên Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Phan Văn Khải (Đã ký) |
- 1Nghị định 135-HĐBT năm 1988 quy định cờ hiệu, an ninh hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, lễ phục và trang phục của lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Nghị định 67-HĐBT năm 1989 quy định cờ hiệu, cảnh sát hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, phù hiệu kết hợp cấp hiệu, lễ phục và trang phục của lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh lực lượng cảnh sát nhân dân Việt Nam năm 1991 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 4Nghị định 160/2007/NĐ-CP Quy định cờ truyền thống, công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng công an nhân dân
- 1Nghị định 135-HĐBT năm 1988 quy định cờ hiệu, an ninh hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, lễ phục và trang phục của lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Nghị định 67-HĐBT năm 1989 quy định cờ hiệu, cảnh sát hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, phù hiệu kết hợp cấp hiệu, lễ phục và trang phục của lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Nghị định 130/2004/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 86/1998/NĐ-CP quy định cờ hiệu truyền thống, công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng công an nhân dân
- 4Nghị định 160/2007/NĐ-CP Quy định cờ truyền thống, công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng công an nhân dân
- 1Pháp lệnh Lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam năm 1987 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 2Pháp lệnh Lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 3Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh lực lượng cảnh sát nhân dân Việt Nam năm 1991 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 4Luật Tổ chức Chính phủ 1992
Nghị định 86/1998/NĐ-CP quy định cờ truyền thống, công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng công an nhân dân
- Số hiệu: 86/1998/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 24/10/1998
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: 10/12/1998
- Số công báo: Số 34
- Ngày hiệu lực: 08/11/1998
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực