- 1Pháp lệnh Lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam năm 1987 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 2Pháp lệnh Lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 3Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh lực lượng cảnh sát nhân dân Việt Nam năm 1991 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 4Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh về lực lượng an ninh nhân dân Việt Nam năm 1991 do Hội Đồng Nhà nước ban hành
- 5Luật Tổ chức Chính phủ 2001
CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 130/2004/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 01 tháng 6 năm 2004 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh về Lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam ngày 14 tháng 11 năm 1987;
Căn cứ Pháp lệnh Lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam ngày 11 tháng 02 năm 1989 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh về Lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam, Pháp lệnh Lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam ngày 19 tháng 9 năm 1991;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Nay sửa đổi, bổ sung các
1. Sửa đổi
"Điều 3. Cấp hiệu của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân mang ở vai áo.
1. Cấp hiệu của sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và chiến sĩ
a) Cấp hiệu của sĩ quan
Cấp hiệu của sĩ quan nền màu đỏ. Trên nền cấp hiệu có cúc và sao 5 cánh. Cúc gắn ở đầu nhỏ cấp hiệu. Số lượng và cách bố trí sao quy định cho từng cấp bậc hàm:
Thiếu uý, thiếu tá, thiếu tướng: 1 sao
Trung uý, trung tá, trung tướng: 2 sao
Thượng uý, thượng tá, thượng tướng: 3 sao
Đại uý, đại tá, đại tướng: 4 sao
Sao xếp từ cuối cấp hiệu: Cấp tướng xếp dọc; trung uý, trung tá hai sao xếp ngang; thượng uý, thượng tá hai sao xếp ngang, một sao xếp dọc; đại uý, đại tá hai sao xếp ngang, hai sao xếp dọc.
Cấp hiệu cấp tướng: Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc cấp hiệu viền màu vàng. Giữa nền cấp hiệu dệt nổi hoa văn hình cành tùng chạy dọc theo cấp hiệu. Sao có vân nổi, đường kính 23mm. Cúc có hình nổi Quốc huy. Sao và cúc màu vàng.
Cấp hiệu cấp tá: Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc cấp hiệu có viền lé màu xanh. Giữa nền cấp hiệu có hai vạch màu vàng rộng 5mm chạy song song dọc theo cấp hiệu. Sao có vân nổi, đường kính 20mm. Cúc có hình nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa hai bông lúa, dưới hai bông lúa có hình nửa bánh xe. Giữa hình nửa bánh xe có chữ lồng "CA". Sao và cúc màu vàng.
Cấp hiệu cấp uý: Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc cấp hiệu có viền lé màu xanh. Giữa nền cấp hiệu có một vạch màu vàng rộng 5mm chạy dọc theo cấp hiệu. Sao không có vân nổi, đường kính 20mm. Cúc có hình nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa hai bông lúa, dưới hai bông lúa có hình nửa bánh xe. Giữa hình nửa bánh xe có chữ lồng "CA". Sao và cúc màu trắng bạc.
b) Cấp hiệu của hạ sĩ quan, chiến sĩ
Cấp hiệu của hạ sĩ quan, chiến sĩ nền màu đỏ. Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc cấp hiệu có viền lé màu xanh. Đầu nhỏ cấp hiệu có gắn cúc màu trắng bạc. Cúc có hình nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa hai bông lúa, dưới hai bông lúa có hình nửa bánh xe. Giữa hình nửa bánh xe có chữ lồng "CA". Cuối nền cấp hiệu của hạ sĩ quan có vạch ngang, chiến sĩ có vạch hình "<" màu vàng rộng 5 mm để phân biệt cấp hiệu.
Hạ sĩ: 01 vạch (I)
Trung sĩ: 02 vạch (II)
Thượng sĩ: 03 vạch (III)
Chiến sĩ bậc 2: 01 vạch (<)
Chiến sĩ bậc 1: 02 vạch (<<)
2. Cấp hiệu của sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật
Cấp hiệu của sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật giống như cấp hiệu của sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ. Chỉ khác vạch trên nền cấp hiệu màu xanh thẫm rộng 5mm.
Hệ thống cấp bậc hàm của sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật từ hạ sĩ đến thượng tá.
3. Cấp hiệu của học viên
Cấp hiệu học viên đại học, cao đẳng nền màu đỏ, hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc cấp hiệu có viền lé màu xanh. Đầu nhỏ cấp hiệu có gắn cúc màu trắng bạc. Cúc có hình nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa hai bông lúa, dưới hai bông lúa có hình nửa bánh xe. Giữa hình nửa bánh xe có chữ lồng "CA".
Cấp hiệu học viên trung học, sơ học nền màu đỏ, hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc cấp hiệu không viền lé màu xanh. Đầu nhỏ cấp hiệu có gắn cúc màu trắng bạc. Cúc có hình nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa hai bông lúa, dưới hai bông lúa có hình nửa bánh xe. Giữa hình nửa bánh xe có chữ lồng "CA"."
2. Sửa đổi, bổ sung
"Điều 4: Cành tùng đơn, phù hiệu và phù hiệu kết hợp với cấp hiệu của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân:
1. Cành tùng đơn và phù hiệu
Khi mang cấp hiệu trên vai áo phải đeo cành tùng đơn hoặc phù hiệu ở cổ áo. Sĩ quan đeo cành tùng đơn; hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên đeo phù hiệu.
Cấp tướng: cành tùng đơn và một ngôi sao 5 cánh màu vàng.
Cấp tá: cành tùng đơn màu vàng.
Cấp uý: cành tùng đơn màu trắng bạc.
Hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên: phù hiệu hình bình hành (55mm x 32mm), nền màu đỏ, ở giữa có gắn hình Công an hiệu đường kính 18mm.
2. Phù hiệu kết hợp với cấp hiệu
Phù hiệu kết hợp với cấp hiệu hình bình hành (55mm x 32mm), nền màu đỏ. Trên nền phù hiệu có gắn hình Công an hiệu đường kính 18mm ở sát cạnh phía trên.
a) Phù hiệu kết hợp với cấp hiệu của sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân
Cấp tướng: Ba cạnh của phù hiệu viền màu vàng. Trên nền phù hiệu có gắn sao năm cánh màu vàng, đường kính 13mm:
Thiếu tướng: 1 sao
Trung tướng: 2 sao
Thượng tướng: 3 sao
Đại tướng: 4 sao
Cấp tá, cấp uý: Trên nền phù hiệu có gắn vạch, rộng 2mm chạy dọc theo phù hiệu (cấp tá hai vạch màu vàng, cấp uý một vạch màu trắng bạc). Phía trên vạch có sao năm cánh, đường kính 13mm (cấp tá màu vàng, cấp uý màu trắng bạc):
Thiếu tá, thiếu uý: 1 sao
Trung tá, trung uý: 2 sao
Thượng tá, thượng uý: 3 sao
Đại tá, đại uý: 4 sao
Hạ sĩ quan: Trên nền phù hiệu có gắn vạch màu vàng, rộng 5mm chạy dọc chính giữa phù hiệu và sao năm cánh màu trắng bạc, đường kính 13mm:
Hạ sĩ: 1 sao
Trung sĩ: 2 sao
Thượng sĩ: 3 sao
Chiến sĩ: Trên nền phù hiệu có gắn sao năm cánh màu trắng bạc, đường kính 13mm:
Chiến sĩ bậc hai: 1 sao
Chiến sĩ bậc một: 2 sao
Học viên: Phù hiệu kết hợp của học viên giống phù hiệu kết hợp với cấp hiệu của hạ sĩ quan, chỉ khác trên nền phù hiệu không gắn sao.
b) Phù hiệu kết hợp với cấp hiệu của sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật giống với phù hiệu kết hợp với cấp hiệu của sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ. Chỉ khác vạch gắn trên nền cấp hiệu màu xanh thẫm."
3. Sửa đổi
"a. Cấp tướng, cấp tá: Mũ kêpi (dùng chung cho cả hai mùa) màu be hồng, quai tết màu vàng. Riêng mũ cấp tướng, mặt trên của lưỡi trai gắn cành tùng màu vàng.
Xuân hè
Áo kiểu véston, ngắn tay, cổ bẻ, màu be hồng. Cúc áo màu vàng (dùng cả cho áo thu đông) có hình nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa hai bông lúa, dưới hai bông lúa có chữ lồng "CA". Thân trước có túi may ốp ngoài.
Quần may kiểu âu phục màu be hồng.
Giầy da màu đen ngắn cổ. Tất màu mạ non.
Thu đông
Áo ngoài kiểu véston dựng lót trong, dài tay, cổ bẻ, màu be hồng như xuân hè. Thân trước có túi may ốp ngoài.
Áo sơ mi trắng dài tay, cổ có chân.
Cravat màu đen.
Quần may kiểu âu phục màu be hồng.
Giầy da màu đen ngắn cổ. Tất màu mạ non."
Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện Nghị định này.
| Phan Văn Khải (Đã ký) |
- 1Pháp lệnh Lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam năm 1987 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 2Pháp lệnh Lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 3Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh lực lượng cảnh sát nhân dân Việt Nam năm 1991 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 4Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh về lực lượng an ninh nhân dân Việt Nam năm 1991 do Hội Đồng Nhà nước ban hành
- 5Luật Tổ chức Chính phủ 2001
- 6Nghị định 160/2007/NĐ-CP Quy định cờ truyền thống, công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng công an nhân dân
Nghị định 130/2004/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 86/1998/NĐ-CP quy định cờ hiệu truyền thống, công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng công an nhân dân
- Số hiệu: 130/2004/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 01/06/2004
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 21
- Ngày hiệu lực: 26/06/2004
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực