Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 135-HĐBT | Hà Nội, ngày 27 tháng 8 năm 1988 |
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Pháp lệnh về Lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam đã được Hội
đồng Nhà nước thông qua ngày 2 tháng 11 năm 1987;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
NGHỊ ĐỊNH:
Cấp hiệu an ninh nhân dân đeo trên vai áo:
1. Cấp hiệu của sĩ quan.
Cấp hiệu của cấp tướng sao mầu trắng, cúc hình quốc huy nổi mầu vàng, nền mầu vàng, dệt nổi, lóng dọc hình chữ nhật, có đường viền 3 phía mầu đỏ.
Cấp hiệu của cấp tá sao mầu trắng, cúc hình sao nổi ở giữa hai bông lúa, nền mầu cỏ úa, dệt nổi, lóng dọc hình chữ nhật, có hai đường vạch mầu xanh sẫm chạy dọc trên nền cấp hiệu.
Cấp hiệu của cấp uý giống cấp hiệu của cấp tá nhưng có một đường vạch mầu xanh sẫm chạy dọc trên nền cấp hiệu.
Trên cấp hiệu của sĩ quan an ninh có đính sao năm cánh mầu trắng. Sao của cấp tá nhỏ hơn sao của cấp tướng và to hơn sao của cấp uý. Sao của cấp tướng xếp dọc, sao của cấp tá, cấp uý xếp ngang phía cuối trên nền của cấp hiệu. Riêng đại tá 2 sao xếp ngang, 1 sao xếp dọc, đại uý 2 sao xếp ngang, 2 sao xếp dọc.
- Thiếu uý, thiếu tá, thiếu tướng 1 sao
- Trung uý, trung tá, trung tướng 2 sao
- Thượng uý, đại tá, thượng tướng 3 sao
- Đại uý, đại tướng 4 sao.
2. Cấp hiệu của hạ sĩ quan, chiến sĩ.
Nền cấp hiệu của hạ sĩ quan, chiến sĩ như cấp hiệu của cấp uý nhưng trên nền cấp hiệu có vạch ngang hoặc hình chữ V mầu xanh sẫm.
- Chiến sĩ bậc 2 1 chữ V
- Chiến sĩ bậc 1 2 chữ V
- Hạ sĩ 1 vạch ngang
- Trung sĩ 2 vạch ngang
- Thượng sĩ 3 vạch ngang.
3. Cấp hiệu của học viên.
a) Học viên là sĩ quan thì sử dụng cấp hiệu của sĩ quan an ninh như khi đang công tác.
b) Cấp hiệu của học viên chưa phải là sĩ quan nền giống nền cấp hiệu của cấp uý không có vạch dọc, cúc hình sao nổi ở giữa hai bông lúa mầu bạc.
- Cấp hiệu của học sinh các trường đại học có viền xung quanh mầu đỏ.
- Cấp hiệu học viên các trường trung cấp, sơ cấp không có viền đỏ xung quanh.
Khi đeo cấp hiệu ở vai áo thì đeo phù hiệu ở ve cổ áo.
a) Cấp tướng:
- Mũ Kê-pi mầu trắng hồng, có viền đỏ, quai tết mầu vàng, hai cành tùng bao quanh an ninh hiệu.
- Aó mầu trắng hồng, cổ mở, một hàng cúc mầu vàng hình Quốc huy nổi giữa hai bông lúa mầu vàng, hai túi chui vào trong ở phía dưới trước thân áo. Trên ve cổ áo có cành tùng và một ngôi sao vàng.
- Quần mầu trắng hồng may như trang phục thường.
- Aó sơ mi dài tay cổ cứng.
- Cra-vát màu đen, tất tay màu trắng.
- Dày da đen có tất.
b) Cấp tá: Lễ phục của cấp tá giống lễ phục cấp tướng nhưng mũ kê-pi không có cành tùng bao quanh an ninh hiệu, ve cổ áo không có ngôi sao vàng năm cánh.
c) Lễ phục của sĩ quan cấp uý, hạ sĩ quan, chiến sĩ và trang phục thường dùng của Lực lượng An ninh nhân dân do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định.
Đỗ Mười (Đã ký) |
Nghị định 135-HĐBT năm 1988 quy định cờ hiệu, an ninh hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, lễ phục và trang phục của lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- Số hiệu: 135-HĐBT
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 27/08/1988
- Nơi ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
- Người ký: Đỗ Mười
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 18
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra