Điều 14 Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
Điều 14. Khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại điều này bao gồm: Khai thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường.
2. Việc khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện theo từng lần phát sinh.
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được đăng ký tờ khai hải quan một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần theo quy định của pháp luật về hải quan thì việc khai thuế, tính thuế thực hiện theo từng lần thực tế xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm làm thủ tục hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường hoặc đã được miễn thuế, xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc đã được áp dụng thuế suất ưu đãi, ưu đãi đặc biệt, theo hạn ngạch thuế quan nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế, xét miễn thuế, áp dụng thuế suất ưu đãi, ưu đãi đặc biệt, theo hạn ngạch thuế quan thì người nộp thuế phải thực hiện đúng các quy định về quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật khi có sự thay đổi; thực hiện thông báo với cơ quan hải quan nơi đã làm thủ tục hải quan các lô hàng này để thực hiện đăng ký lại tờ khai hải quan mới phù hợp với việc thay đổi.
Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án ưu đãi đầu tư đã được ưu đãi về thuế nhập khẩu theo lĩnh vực, địa bàn đầu tư theo quy định của pháp luật liên quan nhưng sau đó chuyển nhượng cho đối tượng khác mà người nhận chuyển nhượng tiếp tục thực hiện dự án tại địa bàn, lĩnh vực được ưu đãi thì tiếp tục được hưởng ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật và người chuyển nhượng, người nhận chuyển nhượng không phải thực hiện kê khai nộp thuế nhập khẩu.
4. Hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hồ sơ hải quan.
5. Việc khai thuế bổ sung và hồ sơ khai thuế bổ sung đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- Số hiệu: 83/2013/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 22/07/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 455 đến số 456
- Ngày hiệu lực: 15/09/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Người nộp thuế
- Điều 3. Ủy nhiệm thu thuế
- Điều 4. Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế
- Điều 5. Nguyên tắc tính thuế, khai thuế, nộp thuế
- Điều 6. Xác định trước mã số, xác định trước trị giá hải quan, xác nhận trước xuất xứ cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Điều 7. Áp dụng biện pháp ưu tiên trong quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Điều 8. Thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế
- Điều 9. Hồ sơ khai thuế
- Điều 10. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế
- Điều 11. Khai thuế giá trị gia tăng
- Điều 12. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp
- Điều 13. Khai thuế tiêu thụ đặc biệt
- Điều 14. Khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 15. Khai thuế tài nguyên (trừ dầu thô, khí thiên nhiên)
- Điều 16. Khai thuế bảo vệ môi trường
- Điều 17. Khai thuế thu nhập cá nhân
- Điều 18. Khai thuế môn bài
- Điều 19. Khai thuế, khoản thu thuộc ngân sách nhà nước về đất đai
- Điều 20. Khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước
- Điều 21. Khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc thuế thu nhập cá nhân) của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà thầu nước ngoài); khai thuế liên quan hồ sơ áp dụng Hiệp định thuế và các thỏa thuận quốc tế khác.
- Điều 22. Khai thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoat động khai thác, xuất bán dầu thô (bao gồm cả condensate), khí thiên nhiên (bao gồm cả khí đồng hành, khí than); khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế tài nguyên đối với hoạt động sản xuất thủy điện như sau:
- Điều 23. Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế theo phương pháp khoán thuế.
- Điều 24. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Điều 25. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
- Điều 26. Địa điểm và hình thức nộp thuế
- Điều 27. Thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt do cơ quan thuế quản lý.
- Điều 28. Xác định ngày đã nộp thuế.
- Điều 29. Xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt nộp thừa.
- Điều 30. Nộp thuế trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện
- Điều 31. Gia hạn nộp thuế
- Điều 32. Xóa nợ tiền thuế, tỉền chậm nộp, tiền phạt
- Điều 33. Ấn định số tiền thuế
- Điều 34. Ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp
- Điều 35. Căn cứ ấn định thuế
- Điều 36. Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA)
- Điều 37. Thời hạn nộp thuế đối với trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế
- Điều 38. Điều kiện áp dụng thời hạn nộp thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
- Điều 39. Nộp dần tiền thuế nợ
- Điều 40. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh
- Điều 41. Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế
- Điều 42. Xác định số thuế được miễn, giảm
- Điều 43. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về người nộp thuế
- Điều 44. Trách nhiệm cung cấp thông tin của cơ quan nhà nước
- Điều 45. Trách nhiệm cung cấp thông tin của tổ chức, cá nhân có liên quan
- Điều 46. Thu thập thông tin ở ngoài nước trong quản lý thuế
- Điều 47. Công khai thông tin về người nộp thuế
- Điều 48. Khai thuế, nộp thuế, giao dịch với cơ quan quản lý thuế thông qua phương tiện điện tử
- Điều 49. Các trường hợp kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế
- Điều 50. Kiểm tra sau thông quan về thuế tại trụ sở của người nộp thuế.
- Điều 51. Quyền khiếu nại, tố cáo của người nộp thuế, tổ chức, cá nhân
- Điều 52. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan quản lý thuế các cấp
- Điều 53. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế