Mục 3 Chương 3 Nghị định 83/1998/NĐ-CP về việc đăng ký hộ tịch
Điều 27. Thẩm quyền đăng ký khai tử
1. Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của người chết, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
2. Việc đăng ký khai tử cho quân nhân đang làm nghĩa vụ quân sự được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú trước khi đi nghĩa vụ quân sự.
3. Việc đăng ký khai tử cho sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, công an nhân dân được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người chết.
4. Đối với việc đăng ký khai tử cho người chết ở nơi tạm giam, tạm giữ, thì người chỉ huy trực tiếp nơi tạm giam, tạm giữ có trách nhiệm phải thông báo về nơi người đó cư trú trước khi bị tạm giam, tạm giữ để đăng ký khai tử.
5. Việc đăng ký khai tử cho người chết trong khi thi hành án phạt tù, chết do bị thi hành án tử hình hoặc chết tại cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi giam giữ của người đó.
Điều 28. Thời hạn đăng ký khai tử
Khi có người chết tại nhà hoặc khi nhận được giấy báo tử, người thân thích của người chết phải đi khai tử. Nếu người chết không có người thân thích, thì chủ nhà hoặc người có trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức nơi người đó chết đi khai tử.
Đối với khu vực thành phố, thị xã, thị trấn, thì thời hạn đăng ký khai tử là 48 giờ, kể từ khi người đó chết.
Đối với khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, thì thời hạn trên không quá 15 ngày.
Điều 29. Đăng ký khai tử cho trẻ em sinh ra rồi mới chết
Trẻ em sinh ra mà sống được 24 giờ trở lên rồi mới chết thì vừa phải đăng ký khai sinh, vừa phải đăng ký khai tử, nếu chết trước khi sinh (chết lưu) hoặc sinh ra mà chết ngay thì không phải đăng ký khai tử.
Điều 30. Đăng ký khai tử trong các trường hợp người chết có nghi vấn, chết do bệnh dịch
1. Uỷ ban nhân dân cấp xã chỉ đăng ký khai tử và cấp Giấy phép mai táng sau khi đã có văn bản xác định nguyên nhân chết của Công an cấp có thẩm quyền trong các trường hợp sau đây:
a. Chết đột ngột mà không rõ nguyên nhân;
b. Chết do tai nạn;
c. Chết do bị giết, do tự tử hoặc nghi là bị giết, bị bức tử;
d. Người chết không rõ tung tích;
đ. Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
Người phát hiện người chết có nghi vấn phải báo ngay cho Công an cơ sở nơi gần nhất, Công an cơ sở phải báo ngay lên Công an cấp trên có thẩm quyền. Khi nhận được tin báo, Công an cấp có thẩm quyền phải có văn bản xác định nguyên nhân chết để Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện việc đăng ký khai tử.
2. Trong trường hợp chết do bệnh dịch, Uỷ ban nhân dân cấp xã chỉ đăng ký khai tử và cấp Giấy phép mai táng sau khi đã có ý kiến của cơ quan y tế có thẩm quyền.
Điều 31. Đăng ký khai tử cho người chết không rõ tung tích
Người phát hiện người chết không rõ tung tích phải báo ngay cho Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cơ sở nơi có người chết để lập biên bản xác nhận tình trạng người chết không rõ tung tích. Biên bản phải có chữ ký của người phát hiện ra người chết không rõ tung tích, đại diện Công an xã, đại diện Uỷ ban nhân dân và hai người làm chứng.
Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cơ sở nơi có người chết phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng để tìm người thân thích của người chết. Trong thời hạn 72 giờ, kể từ khi phát hiện người chết, nếu không tìm được người thân thích và được phép của Công an cấp có thẩm quyền, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có người chết phải thực hiện việc đăng ký khai tử, mai táng và lưu giữ hình ảnh, dấu tích, đồ vật của người chết.
Điều 32. Đăng ký khai tử cho người bị Toà án tuyên bố là đã chết
1. Việc đăng ký khai tử cho người bị Toà án tuyên bố là đã chết được thực hiện khi quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật. Người yêu cầu Toà án tuyên bố một người là đã chết phải thực hiện việc đăng ký khai tử.
2. Khi một người bị Toà án tuyên bố là đã chết, đã được đăng ký khai tử, nay trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai tử căn cứ vào quyết định của Toà án về việc huỷ bỏ quyết định tuyên bố người đó đã chết, gạch tên người đó trong sổ đã đăng ký khai tử.
1. Thẩm quyền cấp Giấy báo tử:
a. Đối với người chết tại bệnh viện hoặc chết tại các cơ sở Y tế khác, thì Trưởng khoa hoặc người phụ trách cơ sở y tế đó cấp Giấy báo tử;
b. Đối với người chết trên các phương tiện giao thông, thì người chỉ huy hoặc người điều khiển phương tiện giao thông phải lập biên bản xác nhận việc chết, có chữ ký xác nhận của ít nhất hai hành khách cùng đi trên phương tiện giao thông đó. Khi đến bến đỗ đầu tiên đối với từng loại phương tiện giao thông, người chỉ huy hoặc người điều khiển phương tiện giao thông bàn giao biên bản xác nhận việc chết cho người phụ trách bến đỗ, người phụ trách bến đỗ có trách nhiệm đến Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cơ sở nơi gần nhất để làm thủ tục cấp Giấy báo tử;
c. Đối với người chết trong thời gian đang làm nghĩa vụ quân sự, thì cấp có thẩm quyền trong quân đội của người đó cấp Giấy báo tử;
d. Đối với người thường trú một nơi, nhưng chết ở một nơi khác ngoài cơ sở y tế, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết cấp Giấy báo tử;
đ. Dối với người chết trong trạm giam, thì Giám thị trại giam cáp Giấy báo tử;
e. Đối với người bị thi hành án tử hình, thì cơ quan thi hành án tử hình cấp Giấy báo tử;
g. Trong trường hợp một người bị Toà án tuyên bố là đã chết, thì quyết định tuyên bố chết của Toà án được thay cho Giấy báo tử;
h. Trong trường hợp người chết có nghi vấn hoặc chết do bệnh dịch, thì văn bản xác định nguyên nhân chết của Công an hoặc ý kiến của cơ quan Y tế có thẩm quyền được thay cho Giấy báo tử.
Cơ quan đã cấp Giấy báo tử có trách nhiệm gửi Giấy báo tử về Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết để làm thủ tục đăng ký khai tử.
2. Đối với người chết tại nhà ở nơi cư trú, thì không phải cấp Giấy báo tử mà chỉ thực hiện việc đăng ký khai tử.
Điều 34. Thủ tục đăng ký khai tử
Người đi khai tử phải nộp Giấy báo tử và xuất trình các giấy tờ sau đây:
1. Sổ hộ khẩu gia đình của người chết;
2. Chứng minh nhân dân của người đi khai tử.
Trong trường hợp không có đủ các giấy tờ nêu trên, thì phải có giấy tờ hợp lệ thay thế.
Nếu có đủ hồ sơ hợp lệ, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và cấp ngay cho người đến khai tử một bản chính Giấy chứng tử và Giấy cho phép mai táng, cán bộ hộ tịch tư pháp ghi vào Sổ đăng ký khai tử. Bản sao và số lượng bản sao Giấy chứng tử được cấp theo yêu cầu của người đi khai tử.
Nếu một người cư trú một nơi, nhưng chết ở một nơi khác mà không có điều kiện mai táng tại nơi cư trú, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy cho phép mai táng.
Trong trường hợp đăng ký khai tử cho người chết không rõ tung tích, nếu không có cơ sở để xác định ngày chết và nơi chết, thì ngày phát hiện ra người đó chết là ngày chết, nơi chết là nơi lập biên bản, nguyên nhân chết được ghi theo văn bản xác định nguyên nhân chết của cơ quan Công an. Những phần còn lại trong Giấy chứng tử và trong Sổ đăng ký khai tử được để trống. Phần ghi chú trong Sổ đăng ký khai tử phải ghi rõ "người chết không rõ tung tích" và ghi chính xác địa điểm đã mai táng người chết.
Nghị định 83/1998/NĐ-CP về việc đăng ký hộ tịch
- Số hiệu: 83/1998/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 10/10/1998
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 33
- Ngày hiệu lực: 25/10/1998
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Hộ tịch và đăng ký hộ tịch
- Điều 2. Mục đích quản lý hộ tịch Quản lý hộ tịch là công việc thường xuyên của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện để theo dõi thực trạng và sự biến động về hộ tịch, nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, tại cơ sở xây dựng, phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình.
- Điều 3. Quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch Các sự kiện hộ tịch đều phải được đăng lý tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Nghị định này.
- Điều 4. Nguyên tắc đăng ký, kiểm tra và xử lý các vi phạm về hộ tịch
- Điều 5. Đăng ký và quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài
- Điều 6. Việc lưu sổ đăng ký hộ tịch
- Điều 7. Lệ phí hộ tịch
- Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao trong quản lý hộ tịch
- Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong quản lý và đăng ký hộ tịch
- Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong quản lý hộ tịch
- Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp xã trong đăng ký và quản lý hộ tịch
- Điều 12. Chế độ của cán bộ hộ tịch tư pháp
- Điều 13. Tiêu chuẩn của cán bộ hộ tịch tư pháp
- Điều 14. Những trường hợp không được giao làm cán bộ hộ tịch tư pháp
- Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ hộ tịch tư pháp
- Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài trong lĩnh vực đăng ký và quản lý hộ tịch.
- Điều 17. Thẩm quyền đăng ký khai sinh
- Điều 18. Thời hạn đăng ký khai sinh
- Điều 19. Thủ tục đăng ký khai sinh
- Điều 20. Khai sinh cho trẻ em sinh ra rồi mới chết
- Điều 21. Khai sinh cho trẻ em sơ sinh bị bỏ rơi
- Điều 22. Thẩm quyền đăng ký kết hôn
- Điều 23. Thủ tục đăng ký kết hôn
- Điều 24. Thời hạn đăng ký kết hôn
- Điều 25. Lễ đăng ký kết hôn
- Điều 26. Từ chối đăng ký kết hôn
- Điều 27. Thẩm quyền đăng ký khai tử
- Điều 28. Thời hạn đăng ký khai tử
- Điều 29. Đăng ký khai tử cho trẻ em sinh ra rồi mới chết
- Điều 30. Đăng ký khai tử trong các trường hợp người chết có nghi vấn, chết do bệnh dịch
- Điều 31. Đăng ký khai tử cho người chết không rõ tung tích
- Điều 32. Đăng ký khai tử cho người bị Toà án tuyên bố là đã chết
- Điều 33. Cấp Giấy báo tử
- Điều 34. Thủ tục đăng ký khai tử
- Điều 35. Thẩm quyền đăng ký nhận nuôi con nuôi
- Điều 36. Thủ tục đăng ký nhận nuôi con nuôi
- Điều 37. Thời hạn đăng ký nhận nuôi con nuôi
- Điều 38. Lễ giao nhận con nuôi
- Điều 39. Từ chối đăng ký nhận nuôi con nuôi
- Điều 40. Ghi chú chấm dứt việc nhận nuôi con nuôi
- Điều 41. Thẩm quyền đăng ký giám hộ
- Điều 42. Đăng ký giám hộ đương nhiên
- Điều 43. Thủ tục đăng ký cử người giám hộ
- Điều 44. Thừ chối đăng ký giám hộ
- Điều 45. Đăng ký việc thay đổi, chấm dứt giám hộ
- Điều 46. Thủ tục đăng ký việc thay đổi, chấm dứt giám hộ
- Điều 47. Thẩm quyền đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
- Điều 48. Thủ tục đăng ký việc cha, mẹ nhận con
- Điều 49. Thủ tục đăng ký việc con nhận cha, mẹ
- Điều 50. Thời hạn đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
- Điều 51. Từ chối đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
- Điều 52. Thẩm quyền đăng ký việc thay đổi họ, tên, chữ đệm; cải chính họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh; xác định lại dân tộc
- Điều 53. Thủ tục đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc
- Điều 54. Từ chối đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc
- Điều 55. Điều chỉnh giấy tờ, hồ sơ cá nhân sau khi có Quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc
- Điều 56. Nội dung ghi vào sổ các thay đổi hộ tịch khác
- Điều 57. Thẩm quyền ghi vào sổ các thay đổi hộ tịch khác
- Điều 58. Thủ tục ghi vào sổ các thay đổi hộ tịch khác
- Điều 59. Đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn
- Điều 60. Thẩm quyền đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn
- Điều 61. Thủ tục đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn
- Điều 62. Thời hạn đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn
- Điều 63. Đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi
- Điều 64. Thẩm quyền đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi
- Điều 65. Thủ tục đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi
- Điều 66. Thời hạn đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi
- Điều 67. Từ chối việc đăng ký quá hạn, đăng ký lại
- Điều 68. Thẩm quyền đăng ký khai sinh
- Điều 69. Thủ tục đăng ký khai sinh
- Điều 70. Thời hạn đăng ký khai sinh
- Điều 71. Thẩm quyền đăng ký khai tử
- Điều 72. Thủ tục đăng ký khai tử
- Điều 73. Thời hạn đăng ký khai tử
- Điều 74. Đăng ký khai sinh, khai tử cho công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài
- Điều 75. Đăng ký kết hôn, nhận nuôi con nuôi, nhận cha, mẹ, con, nhận giám hộ có yếu tố nước ngoài
- Điều 76. Thẩm quyền đăng ký kết hôn giữa người nước ngoài với nhau tại Việt Nam
- Điều 77. Thủ tục đăng ký kết hôn giữa người nước ngoài với nhau tại Việt Nam
- Điều 78. Thời hạn đăng ký kết hôn giữa người nước ngoài với nhau tại Việt Nam
- Điều 79. Thẩm quyền đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài
- Điều 80. Thủ tục đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch; xác định lại dân tộc cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài
- Điều 81. Thời hạn đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch; xác định lại dân tộc cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài
- Điều 82. Việc sử dụng các giấy tờ hộ tịch do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp cho công dân Việt Nam ở nước ngoài
- Điều 83. Thẩm quyền ghi vào sổ các thay đổi về hộ tịch do kết hôn, nuôi con nuôi, ly hôn và chấm dứt việc nuôi con nuôi (sau đây gọi chung là đăng ký các thay đổi về hộ tịch)
- Điều 84. Nguyên tắc công nhận các thay đổi về hộ tịch
- Điều 85. Thủ tục ghi vào sổ các thay đổi về hộ tịch
- Điều 86. Thẩm quyền đăng ký quá hạn việc sinh, tử cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài
- Điều 87. Thủ tục đăng ký quá hạn việc sinh, tử cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài
- Điều 88. Thời hạn đăng ký quá hạn việc sinh, tử cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài
- Điều 89. Thẩm quyền đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài
- Điều 90. Thủ tục đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài
- Điều 91. Thời hạn đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài
- Điều 92. Quyền khiếu nại, tố cáo của công dân, tổ chức liên quan đến việc đăng ký hộ tịch
- Điều 93. Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền trong việc quản lý và đăng ký hộ tịch
- Điều 94. Xử lý đối với cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định của Nhà nước trong đăng ký hộ tịch
- Điều 95. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký, và thay thế Điều lệ đăng ký hộ tịch ban hành theo Nghị định số 04/CP ngày 16 tháng 01 năm 1961 của Chính phủ. Các quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
- Điều 96. Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
- Điều 97.