Mục 1 Chương 3 Nghị định 83/1998/NĐ-CP về việc đăng ký hộ tịch
Điều 17. Thẩm quyền đăng ký khai sinh
1. Việc đăng ký khai sinh được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người mẹ có hộ khẩu thường trú, hoặc nơi trẻ em sinh ra.
2. Trong trường hợp người mẹ thường trú ở một nơi, nhưng lại đăng ký khai sinh cho con ở một nơi khác, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký phải gửi thông báo kèm theo một bản sao Giấy khai sinh cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người mẹ có hộ khẩu thường trú để ghi vào Sổ đăng ký khai sinh. Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký phải lập một quyển Sổ đăng ký khai sinh riêng cho những trường hợp này, không đưa vào số liệu thống kê số trẻ em sinh của địa phương.
3. Trong trường hợp người mẹ không có hộ khẩu thường trú, đã cắt chuyển hộ khẩu tại nơi thường trú cũ, nhưng chưa đủ thủ tục, điều kiện để được đăng ký hộ khẩu thường trú tại nơi thực tế đang cư trú, thì việc đăng ký cho trẻ em được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người mẹ đăng ký hộ khẩu tạm trú có thời hạn.
Điều 18. Thời hạn đăng ký khai sinh
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày sinh trẻ em, cha, mẹ, hoặc người thân thích, người có trách nhiệm phải khai sinh cho trẻ em; đối với các khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, thì thời hạn trên không quá 60 ngày.
Điều 19. Thủ tục đăng ký khai sinh
1. Người đi khai sinh nộp Giấy chứng sinh do cơ sở Y tế nơi trẻ em sinh ra cấp và xuất trình các giấy tờ sau đây:
a. Giấy chứng nhận kết hôn của cha mẹ trẻ em (nếu có);
b. Sổ hộ khẩu gia đình hoặc Giấy đăng ký tạm trú của người mẹ;
c. Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký khai sinh.
Trong trường hợp không có đủ các giấy tờ nêu trên, thì phải có giấy tờ hợp lệ thay thế.
Nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở Y tế, thì Giấy chứng sinh được thay thế bằng văn bản xác nhận của người làm chứng hoặc của người chỉ huy, người điều khiển phương tiện giao thông, nếu sinh con trên các phương tiện giao thông.
Nếu có đủ các giấy tờ hợp lệ, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và cấp ngay một bản chính Giấy khai sinh cho trẻ em, cán bộ hộ tịch tư pháp ghi vào Sổ đăng ký khai sinh. Bản sao và số lượng bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.
2. Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, phần khai về cha, mẹ khi chưa xác định được thì trong Giấy khai sinh và trong Sổ đăng ký khai sinh để trống. Nếu có người nhận làm cha, mẹ của trẻ em, thì căn cứ vào Quyết định công nhận việc cha, mẹ nhận con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà ghi tên của người được công nhận là cha, mẹ vào phần khai về cha, mẹ trong Giấy khai sinh và trong Sổ đăng ký khai sinh của người con.
3. Người làm chứng phải có đầy đủ những điều kiện sau đây:
a. Từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực và hành vi dân sự đầy đủ;
b. Biết rõ sự việc liên quan đến việc làm chứng;
c. Không có quyền, lợi ích liên quan đến việc làm chứng.
Người làm chứng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung mà họ đã làm chứng.
Những giấy tờ có được do hành vi làm chứng sai sự thật sẽ bị thu hồi.
Những điều kiện đối với người làm chứng quy định tại khoản 3 Điều này được áp dụng đối với tất cả các trường hợp đăng ký hộ tịch mà Nghị định này quy định phải có người làm chứng.
Điều 20. Khai sinh cho trẻ em sinh ra rồi mới chết
Trẻ em sinh ra sống được 24 giờ trở lên rồi mới chết, thì cũng phải đăng ký khai sinh theo quy định của Nghị định này, nếu chết trước khi sinh (chết lưu) hoặc sinh ra mà sống chưa được 24 giờ, thì không phải đăng ký khai sinh.
Điều 21. Khai sinh cho trẻ em sơ sinh bị bỏ rơi
Người phát hiện thấy trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ em đó và báo ngay cho Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cơ sở nơi gần nhất để lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ sơ sinh bị bỏ rơi. Uỷ ban nhân dân tìm người hoặc tổ chức nhận nuôi dưỡng trẻ em đó.
Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cơ sở nơi có trẻ sơ sinh bị bỏ rơi phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng để tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em đó. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ khi phát hiện trẻ em sơ sinh bị bỏ rơi, nếu không tìm được cha, mẹ đẻ, thì cá nhân hoặc tổ chức nhận nuôi dưỡng phải khai sinh cho trẻ em đó tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi lập biên bản.
Khi khai sinh cho trẻ em, người đi khai sinh phải nộp biên bản xác nhận tình trạng trẻ sơ sinh bị bỏ rơi và xuất trình Sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế.
Khi đăng ký khai sinh cho trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, nếu không có cơ sở để xác định ngày sinh và nơi sinh, thì ngày phát hiện trẻ em bị bỏ rơi là ngày sinh, nơi sinh là nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ em bị bỏ rơi. Phần khai về cha, mẹ của trẻ em trong Giấy khai sinh và trong Sổ đăng ký khai sinh được để trống. Trong trường hợp có người nhận trẻ em làm con nuôi, thì căn cứ vào Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của Uỷ ban nhân dân cấp xã, cán bộ hộ tịch tư pháp ghi tên của người được công nhận là cha, mẹ nuôi vào phần khai về cha, mẹ trong Giấy khai sinh của con nuôi, nhưng phần ghi chú trong Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ "cha, mẹ nuôi". Nội dung ghi chú này phải được đảm bảo bí mật tuyệt đối, chỉ những người có thẩm quyền mới có quyền khai thác và sử dụng thông tin này.
Nghị định 83/1998/NĐ-CP về việc đăng ký hộ tịch
- Số hiệu: 83/1998/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 10/10/1998
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 33
- Ngày hiệu lực: 25/10/1998
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Hộ tịch và đăng ký hộ tịch
- Điều 2. Mục đích quản lý hộ tịch Quản lý hộ tịch là công việc thường xuyên của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện để theo dõi thực trạng và sự biến động về hộ tịch, nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, tại cơ sở xây dựng, phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình.
- Điều 3. Quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch Các sự kiện hộ tịch đều phải được đăng lý tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Nghị định này.
- Điều 4. Nguyên tắc đăng ký, kiểm tra và xử lý các vi phạm về hộ tịch
- Điều 5. Đăng ký và quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài
- Điều 6. Việc lưu sổ đăng ký hộ tịch
- Điều 7. Lệ phí hộ tịch
- Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao trong quản lý hộ tịch
- Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong quản lý và đăng ký hộ tịch
- Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong quản lý hộ tịch
- Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp xã trong đăng ký và quản lý hộ tịch
- Điều 12. Chế độ của cán bộ hộ tịch tư pháp
- Điều 13. Tiêu chuẩn của cán bộ hộ tịch tư pháp
- Điều 14. Những trường hợp không được giao làm cán bộ hộ tịch tư pháp
- Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ hộ tịch tư pháp
- Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài trong lĩnh vực đăng ký và quản lý hộ tịch.
- Điều 17. Thẩm quyền đăng ký khai sinh
- Điều 18. Thời hạn đăng ký khai sinh
- Điều 19. Thủ tục đăng ký khai sinh
- Điều 20. Khai sinh cho trẻ em sinh ra rồi mới chết
- Điều 21. Khai sinh cho trẻ em sơ sinh bị bỏ rơi
- Điều 22. Thẩm quyền đăng ký kết hôn
- Điều 23. Thủ tục đăng ký kết hôn
- Điều 24. Thời hạn đăng ký kết hôn
- Điều 25. Lễ đăng ký kết hôn
- Điều 26. Từ chối đăng ký kết hôn
- Điều 27. Thẩm quyền đăng ký khai tử
- Điều 28. Thời hạn đăng ký khai tử
- Điều 29. Đăng ký khai tử cho trẻ em sinh ra rồi mới chết
- Điều 30. Đăng ký khai tử trong các trường hợp người chết có nghi vấn, chết do bệnh dịch
- Điều 31. Đăng ký khai tử cho người chết không rõ tung tích
- Điều 32. Đăng ký khai tử cho người bị Toà án tuyên bố là đã chết
- Điều 33. Cấp Giấy báo tử
- Điều 34. Thủ tục đăng ký khai tử
- Điều 35. Thẩm quyền đăng ký nhận nuôi con nuôi
- Điều 36. Thủ tục đăng ký nhận nuôi con nuôi
- Điều 37. Thời hạn đăng ký nhận nuôi con nuôi
- Điều 38. Lễ giao nhận con nuôi
- Điều 39. Từ chối đăng ký nhận nuôi con nuôi
- Điều 40. Ghi chú chấm dứt việc nhận nuôi con nuôi
- Điều 41. Thẩm quyền đăng ký giám hộ
- Điều 42. Đăng ký giám hộ đương nhiên
- Điều 43. Thủ tục đăng ký cử người giám hộ
- Điều 44. Thừ chối đăng ký giám hộ
- Điều 45. Đăng ký việc thay đổi, chấm dứt giám hộ
- Điều 46. Thủ tục đăng ký việc thay đổi, chấm dứt giám hộ
- Điều 47. Thẩm quyền đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
- Điều 48. Thủ tục đăng ký việc cha, mẹ nhận con
- Điều 49. Thủ tục đăng ký việc con nhận cha, mẹ
- Điều 50. Thời hạn đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
- Điều 51. Từ chối đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
- Điều 52. Thẩm quyền đăng ký việc thay đổi họ, tên, chữ đệm; cải chính họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh; xác định lại dân tộc
- Điều 53. Thủ tục đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc
- Điều 54. Từ chối đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc
- Điều 55. Điều chỉnh giấy tờ, hồ sơ cá nhân sau khi có Quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc
- Điều 56. Nội dung ghi vào sổ các thay đổi hộ tịch khác
- Điều 57. Thẩm quyền ghi vào sổ các thay đổi hộ tịch khác
- Điều 58. Thủ tục ghi vào sổ các thay đổi hộ tịch khác
- Điều 59. Đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn
- Điều 60. Thẩm quyền đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn
- Điều 61. Thủ tục đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn
- Điều 62. Thời hạn đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn
- Điều 63. Đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi
- Điều 64. Thẩm quyền đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi
- Điều 65. Thủ tục đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi
- Điều 66. Thời hạn đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi
- Điều 67. Từ chối việc đăng ký quá hạn, đăng ký lại
- Điều 68. Thẩm quyền đăng ký khai sinh
- Điều 69. Thủ tục đăng ký khai sinh
- Điều 70. Thời hạn đăng ký khai sinh
- Điều 71. Thẩm quyền đăng ký khai tử
- Điều 72. Thủ tục đăng ký khai tử
- Điều 73. Thời hạn đăng ký khai tử
- Điều 74. Đăng ký khai sinh, khai tử cho công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài
- Điều 75. Đăng ký kết hôn, nhận nuôi con nuôi, nhận cha, mẹ, con, nhận giám hộ có yếu tố nước ngoài
- Điều 76. Thẩm quyền đăng ký kết hôn giữa người nước ngoài với nhau tại Việt Nam
- Điều 77. Thủ tục đăng ký kết hôn giữa người nước ngoài với nhau tại Việt Nam
- Điều 78. Thời hạn đăng ký kết hôn giữa người nước ngoài với nhau tại Việt Nam
- Điều 79. Thẩm quyền đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài
- Điều 80. Thủ tục đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch; xác định lại dân tộc cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài
- Điều 81. Thời hạn đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch; xác định lại dân tộc cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài
- Điều 82. Việc sử dụng các giấy tờ hộ tịch do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp cho công dân Việt Nam ở nước ngoài
- Điều 83. Thẩm quyền ghi vào sổ các thay đổi về hộ tịch do kết hôn, nuôi con nuôi, ly hôn và chấm dứt việc nuôi con nuôi (sau đây gọi chung là đăng ký các thay đổi về hộ tịch)
- Điều 84. Nguyên tắc công nhận các thay đổi về hộ tịch
- Điều 85. Thủ tục ghi vào sổ các thay đổi về hộ tịch
- Điều 86. Thẩm quyền đăng ký quá hạn việc sinh, tử cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài
- Điều 87. Thủ tục đăng ký quá hạn việc sinh, tử cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài
- Điều 88. Thời hạn đăng ký quá hạn việc sinh, tử cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài
- Điều 89. Thẩm quyền đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài
- Điều 90. Thủ tục đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài
- Điều 91. Thời hạn đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài
- Điều 92. Quyền khiếu nại, tố cáo của công dân, tổ chức liên quan đến việc đăng ký hộ tịch
- Điều 93. Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền trong việc quản lý và đăng ký hộ tịch
- Điều 94. Xử lý đối với cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định của Nhà nước trong đăng ký hộ tịch
- Điều 95. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký, và thay thế Điều lệ đăng ký hộ tịch ban hành theo Nghị định số 04/CP ngày 16 tháng 01 năm 1961 của Chính phủ. Các quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
- Điều 96. Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
- Điều 97.