Hệ thống pháp luật

Mục 3 Chương 3 Nghị định 70/2007/NĐ-CP về đăng ký quốc tịch và đăng ký các quyền đối với tàu bay dân dụng

MỤC 3: ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM BẰNG TÀU BAY

Điều 19. Hồ sơ đề nghị đăng ký giao dịch bảo đảm bằng tàu bay

1. Hồ sơ đề nghị đăng ký giao dịch bảo đảm bằng tàu bay bao gồm:

a) Đơn đề nghị đăng ký giao dịch bảo đảm bằng tàn bay, bao gồm các thông tin: họ tên, địa chỉ, số điện thoại của người đề nghị đăng ký, người đăng ký; loại giao dịch; họ tên, và địa chỉ của bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm; loại tàu bay, nhà sản xuất và quốc gia sản xuất, số và năm xuất xưởng, quốc tịch và số hiệu đăng ký; loại, số hiệu và số lượng động cơ tàu bay; thời điểm ký kết, thời điểm có hiệu lực, thời điểm hết hiệu lực của giao dịch và giá trị nghĩa vụ được bảo đảm của giao dịch; thời hạn đề nghị đăng ký;

b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay;

c) Giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị đăng ký, người đăng ký;

d) Giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sở hữu tàu bay;

đ) Bản sao hợp đồng giao dịch bảo đảm bằng tàu bay;

e) Văn bản thể hiện sự đồng ý của tất cả các đồng chủ sở hữu về việc giao dịch bảo đảm bằng tàu bay trong trường hợp tàu bay thuộc sở hữu chung;

g) Biên lai hoặc giấy tờ xác nhận về việc nộp lệ phí đăng ký.

2. Trường hợp có nhiều giao dịch bảo đảm trên cùng một tàu bay thì đơn đề nghị đăng ký phải làm riêng đối với từng giao dịch. Trường hợp một giao dịch bảo đảm trên nhiều tàu bay thì đơn đề nghị đăng ký phải làm riêng đối với từng tàu bay.

Điều 20. Thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm bằng tàu bay

1. Trường hợp đáp ứng các yêu cầu quy định tại điểm a và b khoản 3 Điều 5 Nghị định này, Cục Hàng không Việt Nam ghi các thông tin liên quan đến giao dịch bảo đảm bằng tàu bay vào Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam và cấp Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm bằng tàu bay theo mẫu quy định tại Phụ lục VI Nghị định này.

2. Thời hạn hiệu lực của đăng ký giao dịch bảo đảm được xác định theo thời hạn hiệu lực của giao dịch bảo đảm.

Điều 21. Thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm bằng tàu bay đã đăng ký

1. Đối với giao dịch bảo đảm bằng tàu bay đã đăng ký, khi có thay đổi nội dung của giao dịch, người đăng ký phải gửi hồ sơ đề nghị đến Cục Hàng không Việt Nam.

2. Hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung đăng ký bao gồm:

a) Đơn đề nghị thay đổi nội dung đã đăng ký của giao dịch bảo đảm bằng tàu bay, bao gồm các thông tin: họ tên, địa chỉ, số điện thoại của người đề nghị đăng ký, người đăng ký; loại giao dịch và số Giấy chứng nhận đăng ký đã cấp; nội dung thay đổi;

b) Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm đã cấp;

c) Giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị đăng ký, người đăng ký;

d) Giấy tờ chứng minh nội dung thay đổi;

đ) Biên lai hoặc giấy tờ xác nhận về việc nộp lệ phí đăng ký.

3. Sau khi xem xét hồ sơ đề nghị, Cục Hàng không Việt Nam thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm đã cấp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm mới. Thời điểm có hiệu lực của đăng ký không thay đổi.

4. Trong trường hợp nội dung thay đổi là tàu bay thì người đề nghị phải thực hiện việc xóa đăng ký quyền đối với tàu bay và làm thủ tục đăng ký lại như đăng ký lần đầu.

Điều 22. Thực hiện việc đăng ký văn bản thông báo xử lý tài sản bảo đảm bằng tàu bay

1. Đối với giao dịch bảo đảm bằng tàu bay đã đăng ký thì chậm nhất 15 ngày trước khi tiến hành xử lý tài sản bảo đảm, người nhận bảo đảm đề nghị xử lý tài sản phải gửi văn bản thông báo xử lý tài sản bảo đảm đến bên bảo đảm và tất cả các bên nhận bảo đảm khác hoặc phải đăng ký văn bản thông báo xử lý tài sản bảo đảm với Cục Hàng không Việt Nam.

2. Hồ sơ đề nghị đăng ký văn bản thông báo xử lý tài sản bảo đảm bằng tàu bay bao gồm:

a) Đơn đề nghị đăng ký văn bản thông báo xử lý tài sản bảo đảm bằng tàu bay, bao gồm các thông tin: họ tên, địa chỉ, số điện thoại của người đề nghị đăng ký, người đăng ký; loại tàu bay, số xuất xưởng, nhà sản xuất và quốc gia sản xuất, năm xuất xưởng; loại, số lượng và số hiệu động cơ tàu bay; loại giao dịch và số Giấy chứng nhận đăng ký đã cấp; lý do, phương thức, thời điểm và nghĩa vụ được xử lý;

b) Văn bản thông báo xử lý tài sản bảo đảm bằng tàu bay;

c) Giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị đăng ký, người đăng ký;

d) Bản sao Giấy chứng nhận giao dịch bảo đảm bằng tàu bay đã cấp;

đ) Biên lai hoặc giấy tờ xác nhận về việc nộp lệ phí đăng ký.

3. Thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này, Cục Hàng không Việt Nam cấp cho người đề nghị Giấy chứng nhận đăng ký văn bản thông báo xử lý tài sản bảo đảm bằng tàu bay theo mẫu quy định tại Phụ lục VII Nghị định này.

4. Cục Hàng không Việt Nam thông báo việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký văn bản thông báo xử lý tài sản bảo đảm bằng tàu bay cho bên bảo đảm và tất cả các bên nhận bảo đảm khác theo địa chỉ ghi trong Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam.

Nghị định 70/2007/NĐ-CP về đăng ký quốc tịch và đăng ký các quyền đối với tàu bay dân dụng

  • Số hiệu: 70/2007/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 20/04/2007
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 312 đến số 313
  • Ngày hiệu lực: 04/06/2007
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH