Mục 1 Chương 2 Nghị định 70/2007/NĐ-CP về đăng ký quốc tịch và đăng ký các quyền đối với tàu bay dân dụng
1. Tàu bay thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài do các tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê không có tổ bay hoặc thuê mua được đăng ký quốc tịch Việt Nam nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam. Trường hợp thuê mua, thuê không có tổ bay với thời hạn thuê từ 24 tháng trở lên thì tàu bay phải được đăng ký mang quốc tịch Việt Nam chậm nhất là 6 tháng, kể từ ngày đưa vào khai thác tại Việt Nam.
2. Tàu bay đang trong giai đoạn chế tạo, lắp ráp hoặc thử nghiệm tại Việt Nam được tạm thời đăng ký mang quốc tịch Việt Nam.
Điều 7. Hồ sơ đề nghị đăng ký quốc tịch tàu bay
a) Đơn đề nghị đăng ký quốc tịch tàu bay, bao gồm các thông tin: họ tên, địa chỉ, số điện thoại của người đề nghị đăng ký, người đăng ký; loại tàu bay, số xuất xưởng, trọng lượng cất cánh tối đa, tên nhà sản xuất, năm sản xuất; loại, số lượng và số hiệu động cơ của tàu bay được đề nghị đăng ký;
b) Giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị đăng ký, người đăng ký tàu bay;
c) Giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu bay;
d) Giấy chứng nhận chưa có đăng ký do quốc gia nhà chế tạo cấp hoặc giấy chứng nhận đã xoá đăng ký do quốc gia đăng ký cấp;
đ) Tài liệu về tình trạng kỹ thuật của tàu bay, bao gồm: Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay xuất khẩu còn hiệu lực đối với tàu bay được sản xuất tại nước ngoài, Giấy chứng nhận loại do Cục Hàng không Việt Nam cấp hoặc công nhận, văn bản xác nhận của nhà chế tạo về tuân thủ các điều kiện thiết kế, chế tạo còn hiệu lực;
e) Hợp đồng mua tàu bay, thuê tàu bay, thuê mua tàu bay (nếu có);
g) Biên lai hoặc giấy tờ xác nhận về việc nộp lệ phí.
a) Đơn đề nghị đăng ký tạm thời quốc tịch tàu bay, bao gồm các thông tin: họ tên, địa chỉ, số điện thoại của người đề nghị đăng ký, người đăng ký; loại tàu bay, số xuất xưởng, trọng lượng cất cánh tối đa, tên nhà sản xuất tàu bay; loại, số lượng và số hiệu động cơ tàu bay; lý do đề nghị đăng ký tạm thời; thời hạn đề nghị đăng ký;
b) Giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị đăng ký, người đăng ký;
c) Giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu bay;
d) Xác nhận của Cục Hàng không Việt Nam về việc tàu bay đang trong giai đoạn chế tạo, lắp ráp hoặc thử nghiệm tại Việt Nam;
đ) Hồ sơ thiết kế tàu bay.
Điều 8. Thực hiện việc đăng ký quốc tịch tàu bay
1. Trường hợp đáp ứng các yêu cầu quy định tại
2. Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời quốc tịch tàu bay có giá trị hiệu lực không quá 12 tháng và có thể được gia hạn một lần không quá 12 tháng.
Điều 9. Xoá đăng ký quốc tịch tàu bay
1. Cục Hàng không Việt Nam xoá đăng ký quốc tịch tàu bay đối với các trường hợp quy định tại Điều 14 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam.
2. Cục Hàng không Việt Nam xoá đăng ký tạm thời quốc tịch tàu bay đối với các trường hợp sau:
a) Thời hạn đăng ký tạm thời đã hết mà không được gia hạn hoặc đã hết thời gian gia hạn;
b) Tàu bay không còn trong giai đoạn chế tạo, lắp ráp hoặc thử nghiệm tại Việt Nam;
c) Theo đề nghị của người đăng ký tàu bay.
3. Người đăng ký tàu bay có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Cục Hàng không Việt Nam về các trường hợp có thể dẫn đến việc xoá đăng ký quốc tịch tàu bay hoặc xóa đăng ký tạm thời quốc tịch tàu bay.
a) Đơn đề nghị bao gồm các thông tin: họ tên, địa chỉ, số điện thoại của người đề nghị xoá đăng ký; loại tàu bay, số xuất xưởng, trọng lượng cất cánh tối đa, nhà sản xuất tàu bay, quốc tịch và số hiệu đăng ký; loại, số lượng và số hiệu động cơ tàu bay; lý do đề nghị xoá đăng ký; số Giấy chứng nhận đăng ký đã được cấp;
b) Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay hoặc Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời quốc tịch tàu bay đã được cấp;
c) Các tài liệu chứng minh lý do xoá đăng ký.
5. Sau khi kiểm tra và đánh giá hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam ghi các thông tin vào Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam, cấp Giấy chứng nhận xoá đăng ký quốc tịch tàu bay theo mẫu quy định tại Phụ lục III Nghị định này. Cục Hàng không Việt Nam tiến hành thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay hoặc Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời quốc tịch tàu bay đã cấp trừ trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay hoặc Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời quốc tịch tàu bay bị mất tích hoặc tiêu huỷ theo tàu bay.
Nghị định 70/2007/NĐ-CP về đăng ký quốc tịch và đăng ký các quyền đối với tàu bay dân dụng
- Số hiệu: 70/2007/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 20/04/2007
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 312 đến số 313
- Ngày hiệu lực: 04/06/2007
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải chích từ ngữ
- Điều 3. Trách nhiệm của người đề nghị
- Điều 4. Giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý
- Điều 5. Trách nhiệm thực hiện đăng ký
- Điều 6. Điều kiện đăng ký quốc tịch tàu bay đối với tàu bay thuê và đăng ký tạm thời quốc tịch tàu bay
- Điều 7. Hồ sơ đề nghị đăng ký quốc tịch tàu bay
- Điều 8. Thực hiện việc đăng ký quốc tịch tàu bay
- Điều 9. Xoá đăng ký quốc tịch tàu bay
- Điều 10. Yêu cầu chung đối với việc sơn, gắn dấu hiệu quốc tịch, dấu hiệu đăng ký
- Điều 11. Dấu hiệu
- Điều 12. Vị trí sơn, gắn và kích thước của dấu hiệu
- Điều 15. Hồ sơ đề nghị đăng ký quyền sở hữu
- Điều 16. Hồ sơ đề nghị đăng ký quyền chiếm hữu
- Điều 17. Thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu, quyền chiếm hữu
- Điều 18. Gia hạn đăng ký quyền chiếm hữu
- Điều 19. Hồ sơ đề nghị đăng ký giao dịch bảo đảm bằng tàu bay
- Điều 20. Thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm bằng tàu bay
- Điều 21. Thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm bằng tàu bay đã đăng ký
- Điều 22. Thực hiện việc đăng ký văn bản thông báo xử lý tài sản bảo đảm bằng tàu bay
- Điều 23. Hồ sơ đề nghị đăng ký quyền ưu tiên thanh toán tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu bay
- Điều 24. Thực hiện việc đăng ký quyền ưu tiên thanh toán tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu bay
