- 1Quyết định 38-CP năm 1979 về việc quản lý vàng, bạc, bạch kim, kim cương đối với các xí nghiệp, cơ quan Nhà nước do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 139-CT năm 1989 về việc cho phép các đơn vị kinh tế quốc doanh, tập thể, hộ kinh tế cá thể kinh doanh vàng bạc, đá quý do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 63-CP | Ngày, ngày 24 tháng 9 năm 1993 |
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 63-CP NGÀY 24-9-1993 QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 24 tháng 5 năm 1990;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước,
NGHỊ ĐỊNH:
Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được quyền cất giữ, vận chuyển hoặc gửi vàng ở Ngân hàng.
Các doanh nghiệp muốn kinh doanh vàng phải được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép kinh doanh. Ngoài việc thực hiện các quy định về thành lập theo pháp luật về doanh nghiệp Nhà nước, Luật Công ty, Luật Doanh nghiệp tư nhân, các doanh nghiệp còn phải có các điều kiện sau đây:
a) Có vốn pháp định theo quy định của Ngân hàng Nhà nước đối với từng loại doanh nghiệp và từng vùng;
b) Có thợ chuyên môn kỹ thuật;
c) Có trụ sở (cửa hàng), địa chỉ rõ ràng.
Đối với những cá nhân có kỹ thuật và tay nghề cao muốn hành nghề: gia công, chế tác (kim hoàn) thì Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét cho phép.
Điều 5.- Việc nhập khẩu vàng do Ngân hàng Nhà nước thực hiện.
Các doanh nghiệp kinh doanh vàng muốn xuất khẩu vàng phải có giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.
Người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất, nhập cảnh có mang theo tư trang bằng vàng phải thực hiện đúng quy định của Điều lệ Quản lý ngoại hối của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
| Phan Văn Khải (Đã ký) |
- 1Quyết định 38-CP năm 1979 về việc quản lý vàng, bạc, bạch kim, kim cương đối với các xí nghiệp, cơ quan Nhà nước do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 139-CT năm 1989 về việc cho phép các đơn vị kinh tế quốc doanh, tập thể, hộ kinh tế cá thể kinh doanh vàng bạc, đá quý do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Nghị định 174/1999/NĐ-CP về việc quản lý hoạt động kinh doanh vàng
- 4Nghị định 64/2003/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 174/1999/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng
- 1Quyết định 38-CP năm 1979 về việc quản lý vàng, bạc, bạch kim, kim cương đối với các xí nghiệp, cơ quan Nhà nước do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 139-CT năm 1989 về việc cho phép các đơn vị kinh tế quốc doanh, tập thể, hộ kinh tế cá thể kinh doanh vàng bạc, đá quý do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Nghị định 174/1999/NĐ-CP về việc quản lý hoạt động kinh doanh vàng
- 1Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 2Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 3Thông tư 07-NH/TT năm 1993 hướng dẫn Nghị định 63/CP năm 1993 về quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh vàng do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 4Công văn hướng dẫn thêm về việc triển khai thực hiện Nghị định số 63/CP của Chính phủ và Thông tư số 07-NH/TT của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
- 5Nghị định 64/2003/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 174/1999/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng
Nghị định 63-CP năm 1993 về việc quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh vàng
- Số hiệu: 63-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 24/09/1993
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: 15/12/1993
- Số công báo: Số 23
- Ngày hiệu lực: 24/09/1993
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực