Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 618-CV/NH7 | Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 1993 |
Kính gửi: Đồng chí Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước các tỉnh, thành phố
Sau khi Hội nghị phổ biến, hướng dẫn Nghị định số 63-CP của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số 07-NH/TT của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, có một số ý kiến phát biểu liên quan đến việc triển khai các văn bản trên, chủ yếu tập trung vào ba vấn đề lớn:
- Về trình tự cấp giấy phép kinh doanh và giấp phép thành lập doanh nghiệp.
- Về Điều lệ hoạt động.
- Về cấp giấy chứng nhận bậc thợ.
Để thống nhất các biện pháp triển khai trong cả nước, Ngân hàng Trung ương hướng dẫn thêm các vấn đề sau:
a. Trình tự cấp giấy phép
Trong Thông tư 07-NH/TT có ghi là: Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố tiến hành cấp giấy phép kinh doanh vàng sau khi Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố đã cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp.
- Quy định này là đúng với luật hiện hành, vì chỉ khi nào các doanh nghiệp được thành lập và đăng ký kinh doanh mới có tư cách pháp nhân để Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp giấy phép kinh doanh. Mặt khác, việc Uỷ ban Nhân dân cấp giấy phép thành lập các doanh nghiệp cũng không có gì vướng mắc vì: Căn cứ Điều 15 chương II Luật Công ty thì:
"Công dân, tổ chức có quyền tham gia thành lập Công ty phải có các điều kiện sau đây mới được cấp giấy phép thành lập:
1. Mục tiêu, ngành, nghề kinh doanh rõ ràng, có phương án kinh doanh ban đầu, có trụ sở giao dịch.
2. Có vốn điều lệ phù hợp với quy mô và ngành nghề kinh doanh. Vốn Điều lệ không được thấp hơn vốn pháp định do Hội đồng Bộ trưởng quy định.
3. Người quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh phải có trình độ chuyên môn tương ứng mà pháp luật đòi hỏi đối với một số ngành, nghề".
Điều 9 Chương II, Luật doanh nghiệp tư nhân thì:
"Cá nhân có quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân phải có đủ các điều kiện sau đây mới được cấp giấy phép thành lập:
1. Mục tiêu, ngành, nghề kinh doanh rõ ràng, có trụ sở giao dịch và phương án kinh doanh cụ thể.
2. Có đủ vốn đầu tư ban đầu phù hợp với quy mô và ngành, nghề kinh doanh. Vốn đầu tư ban đầu không được thấp hơn vốn pháp định do Hội đồng Bộ trưởng quy định.
3. Bản thân hoặc người được thuê làm quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh có trình độ chuyên môn tương ứng mà pháp luật đòi hỏi đối với một số ngành nghề.
- Về việc cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp kinh doanh vàng được vận dụng theo Điều 4 trong quy định của Hội đồng Bộ trưởng ngày 23-7-1991 cụ thể hoá một số Điều trong Luật doanh nghiệp tư nhân, cụ thể là: Uỷ ban Nhân dân tỉnh phải trao đổi với ngành quản lý để thống nhất ý kiến trước khi cấp giấy phép thành lập. Do vậy Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố có nhiệm vụ nghiên cứu xem xét để trình bày ý kiến của mình với Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố xem xét quyết định có cho thành lập doanh nghiệp kinh doanh vàng hay không. Như vậy, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố sau khi trình bày quan điểm của mình đã được Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố chấp nhận cho thành lập doanh nghiệp thì sẽ cấp giấy phép kinh doanh vàng cho doanh nghiệp đó.
b. Về Điều lệ hoạt động
Quy định tại Điều 3 Thông tư số 07-TT/NH7, hồ sơ các doanh nghiệp phải nộp cho Ngân hàng Nhà nước có: "Điều lệ hoạt động" vì trong điều 10, Luật Công ty có quy định:
"Điều lệ công ty là bản cam kết của tất cả các thành viên về thành lập và hoạt động của công ty được thông qua tại đại hội đồng thành lập".
Riêng với các doanh nghiệp tư nhân, thì phải có "phương án kinh doanh ban đầu".
c. Việc cấp giấy chứng nhận bậc thợ
Tại điểm (b) Điều 2, phần II của Thông tư số 07-TT/NH7 có quy định về chuyên môn kỹ thuật. Yêu cầu doanh nghiệp phải có thợ chuyên môn về vàng từ bậc ba trở lên, thợ chuyên môn này phải có giấy chứng nhận bậc thợ do các trung tâm và trường đào tạo cấp, các trung tâm và trường đào tạo phải là tổ chức thành lập theo luật định..."
Trường hợp không có trung tâm và trường đào tạo thì Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tổ chức kiểm tra và cấp giấy chứng nhận. d. Việc in các mẫu giấy phép kinh doanh do Chi nhánh tự đảm nhiệm, song để thống nhất sử dụng cùng một mẩu giấy phép, các Chi nhánh tổ chức in theo mẫu đính kèm.
Trên đây là một số điểm Ngân hàng Nhà nước Trung ương hướng cụ thể thêm cho các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố có cơ sở để thực hiện Nghị định số 63-CP của Chính phủ và Thông tư số 07-NH/TT của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Trung ương yêu cầu các Chi nhánh tổ chức, triển khai tốt Nghị định số 63-CP và Thông tư hướng dẫn 07-NH/TT của Thống đốc ở địa phương mình. Trong quá trình thực hiện nếu có gì khó khăn đề nghị gửi báo cáo cho Thống đốc (qua Vụ quản lý ngoại hối) biết để giải quyết.
| Lê Văn Châu (Đã ký) |
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
Tỉnh/thành phố..... Ngày... tháng... năm...
GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
TỈNH/THÀNH PHỐ.......
Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được công bố tại Lệnh số 38-HĐNN8 ngày 24-05-1990 của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước.
Căn cứ Nghị định số 63-CP ngày 24-09-1993 của Chính phủ "Về quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh vàng";
Căn cứ Thông tư hướng dẫn số 07-TT/NH7 ngày 29-10-1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Xét đơn xin phép kinh doanh vàng của:...
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Cho phép...................
Giấy phép thành lập số... ngày... tháng... năm 199....
Trụ sở chính.......................
Được:..............................
Điều 2.............................
phải kinh doanh theo đúng nội dung đã ghi trong Quyết định này và tuân thủ các quy định trong Nghị định số 63-CP ngày 24-9-1993 của Chính phủ và Thông tư số 07-TT/NH7 ngày 29-10-1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
Tỉnh/Thành phố.........
Chú ý: 1. Khổ giấy in: 21 x 27,5cm
2. Đường viền trong: 19 x 25,5cm
3. Loại giấy in: giấy cứng: CODE C
Công văn hướng dẫn thêm về việc triển khai thực hiện Nghị định số 63/CP của Chính phủ và Thông tư số 07-NH/TT của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
- Số hiệu: 618-CV/NH7
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 02/12/1993
- Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước
- Người ký: Lê Văn Châu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra