Điều 9 Nghị định 49-CP năm 1995 quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị
1. Phạt tiền 30.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Không đi đúng phần đường giành riêng cho mỗi loại xe.
b. Đi vào đường cấm, khu vực có biển báo "cấm".
2. Phạt tiền 50.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Đi hàng ngang từ hai xe trở lên;
b. Để súc vật kéo xe mà không có người điều khiển.
c. Không có đèn hiệu, tín hiệu theo quy định.
đ. Không tuân theo các quy định về phân luồng phân tuyến, nguyên tắc nhường đường.
e. Dừng xe vượt quá giới hạn quy định khi có tín hiệu đèn đỏ, hoặc hiệu lệnh dừng xe của Cảnh sát giao thông.
g. Điều khiển phương tiện chạy cắt ngang đoàn xe, đoàn người;
h. Điều khiển xe không đúng thời gian cho phép hoặc các loại xe bị cấm lưu hành trong đô thị.
i. Không báo hiệu bằng tay khi chuyển hướng.
3. Phạt tiền 100.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Xếp hàng hoá trên xe vượt quá giới hạn quy định;
b. Không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, báo hiệu an toàn,
c. Gây tiếng động lớn tại các khu vực đông dân cư khi xếp, dỡ hàng hoá trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ sáng.
4. Phạt tiền 500.000 đồng đối với hành vi đua xe súc vật trái phép.
5. Phạt tiền 1.000.000 đồng và tịch thu xe và súc vật đối với hành vi đua xe súc vật mà chống người thi hành công vụ nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Nghị định 49-CP năm 1995 quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị
- Số hiệu: 49-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 26/07/1995
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Võ Văn Kiệt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 1
- Ngày hiệu lực: 01/08/1995
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính.
- Điều 2. Mức tiền phạt khi xử phạt hành chính mà có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng:
- Điều 3. Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính:
- Điều 4. Xử phạt đối với các hành vi xâm phạm công trình giao thông đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị.
- Điều 5. Xử phạt cá nhân, tổ chức vi phạm quy định về thi công, duy tu, sửa chữa và quản lý công trình giao thông đường bộ.
- Điều 6. Xử phạt cá nhân, tổ chức vi phạm làm hư hại công trình giao thông đường bộ, gây ảnh hưởng trật tự an toàn giao thông.
- Điều 7. Xử phạt cá nhân, tổ chức vi phạm trật tự quản lý hè, đường đô thị:
- Điều 8. Xử phạt người đi xe đạp vi phạm quy định về trật tự, an toàn giao thông.
- Điều 9. Xử phạt người điều khiển xe súc vật kéo, người kéo, đẩy xe vi phạm trật tự, an toàn giao thông.
- Điều 10. Xử phạt người điều khiển xe xích lô, xe đạp lôi vi phạm trật tự an toàn giao thông.
- Điều 11. Xử phạt người điều khiển xe máy, mô tô, xe máy lôi, xích lô máy vi phạm trật tự an toàn giao thông.
- Điều 12. Xử phạt người đua xe máy, đua mô tô trái phép, người tổ chức, người kích động đua xe trái phép.
- Điều 13. Xử phạt người điều khiển xe ô tô vi phạm trật tự an toàn giao thông.
- Điều 14. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở khách vi phạm trật tự tự an toàn giao thông.
- Điều 15. Xử phạt người điều khiển xe lam, xe công nông, xe bông sen và các loại xe có tiêu chuẩn kỹ thuật tương tự vi phạm trật tự an toàn giao thông.
- Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe bánh xích, xe quá khổ, quá tải trọng vi phạm trật tự an toàn giao thông.
- Điều 17. Xử phạt vi phạm tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn của xe ô tô.
- Điều 18. Xử phạt cá nhân, tổ chức có hành vi gây ô nhiễm môi trường trong giao thông đường bộ và giao thông đô thị.
- Điều 19. Xử phạt cá nhân, tổ chức có vi phạm khác về trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị.
- Điều 20. Phân định thẩm quyền xử phạt hành chính.
- Điều 21. Thẩm quyền xử phạt của Uỷ ban nhân dân các cấp.
- Điều 22. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát nhân dân.
- Điều 23. Thẩm quyền xử phạt của thanh tra giao thông.
- Điều 24. Thu nộp tiền phạt.
- Điều 25. Trình tự, thủ tục xử phạt.
- Điều 26. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
- Điều 27. Khiếu nại, tố cáo.
- Điều 28. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 08 năm 1995; các quy định của Nghị định này thay thế các quy định của Chính phủ đã ban hành trước đây về xử phạt hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị.
- Điều 29. Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Tài chính trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết và tổ chức thi hành Nghị định này.
- Điều 30.