Điều 7 Nghị định 49-CP năm 1995 quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị
Điều 7. Xử phạt cá nhân, tổ chức vi phạm trật tự quản lý hè, đường đô thị:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền 20.000 đồng đối với một trong các hành vi: đá bóng, đá cầu, chơi cầu lông hoặc các hoạt động khác trên lòng đường, vỉa hè gây ảnh hưởng trật tự an toàn giao thông.
2. Phạt tiền 50.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Lấn chiếm vỉa hè, đường để họp chợ, bày bán hàng hoá.
b. Làm mái che trên vỉa hè, đường đô thị, gây cản trở giao thông hoặc làm mất mỹ quan thành phố.
c. Chiếm dụng vỉa hè, lòng đường để đặt biển hiệu, biển quảng cáo; buôn bán vặt, sửa chữa xe đạp, hoạt động dịch vụ nhỏ ở những nơi không được phép;
d. Để phương tiện giao thông trên vỉa hè, lòng đường trái quy định;
đ. Xây dựng trái phép cầu lên xuống để phương tiện đi từ lòng đường lên vỉa hè và từ vỉa hè vào nhà.
3. Phạt tiền 200.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Chiếm dụng vỉa hè trái phép làm nơi trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô;
b. Để vật liệu xây dựng và các loại vật liệu khác trên vỉa hè, lòng đường đô thị.
4. Phạt tiền 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Chiếm dụng vỉa hè, lòng đường làm nơi buôn bán vật liệu xây dựng, làm mặt bằng sản xuất, sửa chữa, rửa xe ô tô, xe máy, đặt sạp hàng, quầy hàng, kinh doanh dịch vụ.
b. Lấn chiếm vỉa hè, lòng đường để xây dựng công trình trái phép.
5. Ngoài việc phạt tiền, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, đ khoản 2, khoản 4 Điều này thì phải tháo dỡ ngay công trình trái phép, khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm gây ra.
Nghị định 49-CP năm 1995 quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị
- Số hiệu: 49-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 26/07/1995
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Võ Văn Kiệt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 1
- Ngày hiệu lực: 01/08/1995
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính.
- Điều 2. Mức tiền phạt khi xử phạt hành chính mà có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng:
- Điều 3. Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính:
- Điều 4. Xử phạt đối với các hành vi xâm phạm công trình giao thông đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị.
- Điều 5. Xử phạt cá nhân, tổ chức vi phạm quy định về thi công, duy tu, sửa chữa và quản lý công trình giao thông đường bộ.
- Điều 6. Xử phạt cá nhân, tổ chức vi phạm làm hư hại công trình giao thông đường bộ, gây ảnh hưởng trật tự an toàn giao thông.
- Điều 7. Xử phạt cá nhân, tổ chức vi phạm trật tự quản lý hè, đường đô thị:
- Điều 8. Xử phạt người đi xe đạp vi phạm quy định về trật tự, an toàn giao thông.
- Điều 9. Xử phạt người điều khiển xe súc vật kéo, người kéo, đẩy xe vi phạm trật tự, an toàn giao thông.
- Điều 10. Xử phạt người điều khiển xe xích lô, xe đạp lôi vi phạm trật tự an toàn giao thông.
- Điều 11. Xử phạt người điều khiển xe máy, mô tô, xe máy lôi, xích lô máy vi phạm trật tự an toàn giao thông.
- Điều 12. Xử phạt người đua xe máy, đua mô tô trái phép, người tổ chức, người kích động đua xe trái phép.
- Điều 13. Xử phạt người điều khiển xe ô tô vi phạm trật tự an toàn giao thông.
- Điều 14. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở khách vi phạm trật tự tự an toàn giao thông.
- Điều 15. Xử phạt người điều khiển xe lam, xe công nông, xe bông sen và các loại xe có tiêu chuẩn kỹ thuật tương tự vi phạm trật tự an toàn giao thông.
- Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe bánh xích, xe quá khổ, quá tải trọng vi phạm trật tự an toàn giao thông.
- Điều 17. Xử phạt vi phạm tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn của xe ô tô.
- Điều 18. Xử phạt cá nhân, tổ chức có hành vi gây ô nhiễm môi trường trong giao thông đường bộ và giao thông đô thị.
- Điều 19. Xử phạt cá nhân, tổ chức có vi phạm khác về trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị.
- Điều 20. Phân định thẩm quyền xử phạt hành chính.
- Điều 21. Thẩm quyền xử phạt của Uỷ ban nhân dân các cấp.
- Điều 22. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát nhân dân.
- Điều 23. Thẩm quyền xử phạt của thanh tra giao thông.
- Điều 24. Thu nộp tiền phạt.
- Điều 25. Trình tự, thủ tục xử phạt.
- Điều 26. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
- Điều 27. Khiếu nại, tố cáo.
- Điều 28. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 08 năm 1995; các quy định của Nghị định này thay thế các quy định của Chính phủ đã ban hành trước đây về xử phạt hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị.
- Điều 29. Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Tài chính trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết và tổ chức thi hành Nghị định này.
- Điều 30.