Điều 19 Nghị định 49-CP năm 1995 quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền 20.000 đồng đối với người đi bộ không đúng phần đường hoặc không tuân theo đèn báo, biển báo, các tín hiệu giao thông khác hoặc sự chỉ dẫn của cảnh sát giao thông, nhân viên hướng dẫn giao thông.
2. Phạt tiền 50.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Để trâu, bò, ngựa, hoặc gia súc chạy rông trên đường giao thông;
b. Cưỡi trâu, bò, lừa ngựa hoặc gia súc khác đi trong thành phố, thị xã và những nơi có quy định cấm.
3. Phạt tiền 100.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Ném gạch, đất đá, cát hoặc bất cứ một vật gì khác vào người hoặc phương tiện giao thông;
b. Không đặt báo hiệu tạm thời, không kịp thời báo cho chính quyền địa phương, đơn vị trực tiếp quản lý giao thông, hoặc cảnh sát giao thông nơi gần nhất khi phát hiện công trình giao thông đường bộ không đảm bảo an toàn.
4. Phạt tiền 200.000 đồng đối với hành vi đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau gây mất trật tự trên đường phố, trên các phương tiện giao thông, làm ảnh hưởng tới trật tự, an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị.
5. Phạt tiền 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Đặt, rải bàn chông hoặc các vật sắt nhọn khác trên đường giao thông;
b. Tự ý căng dây, đặt barie ngang đường gây cản trở giao thông;
c. Không bố trí phương tiện và không có biện pháp phòng ngừa tai nạn khi chặt cành, hạ cây ven đường giao thông;
d. Lợi dụng tai nạn giao thông để chiếm đoạt tài sản của người khác nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ. Dùng thủ đoạn tạo ra tai nạn giả để đòi bồi thường.
6. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức có hành vi quy định tại Điều này thì còn buộc phải:
a. Vi phạm điểm b khoản 5, thì phải tháo dỡ ngay vật cản giao thông.
b. Vi phạm điểm b khoản 3, điểm a, điểm c, điểm d khoản 5, thì phải thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn giao thông.
Nghị định 49-CP năm 1995 quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị
- Số hiệu: 49-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 26/07/1995
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Võ Văn Kiệt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 1
- Ngày hiệu lực: 01/08/1995
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính.
- Điều 2. Mức tiền phạt khi xử phạt hành chính mà có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng:
- Điều 3. Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính:
- Điều 4. Xử phạt đối với các hành vi xâm phạm công trình giao thông đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị.
- Điều 5. Xử phạt cá nhân, tổ chức vi phạm quy định về thi công, duy tu, sửa chữa và quản lý công trình giao thông đường bộ.
- Điều 6. Xử phạt cá nhân, tổ chức vi phạm làm hư hại công trình giao thông đường bộ, gây ảnh hưởng trật tự an toàn giao thông.
- Điều 7. Xử phạt cá nhân, tổ chức vi phạm trật tự quản lý hè, đường đô thị:
- Điều 8. Xử phạt người đi xe đạp vi phạm quy định về trật tự, an toàn giao thông.
- Điều 9. Xử phạt người điều khiển xe súc vật kéo, người kéo, đẩy xe vi phạm trật tự, an toàn giao thông.
- Điều 10. Xử phạt người điều khiển xe xích lô, xe đạp lôi vi phạm trật tự an toàn giao thông.
- Điều 11. Xử phạt người điều khiển xe máy, mô tô, xe máy lôi, xích lô máy vi phạm trật tự an toàn giao thông.
- Điều 12. Xử phạt người đua xe máy, đua mô tô trái phép, người tổ chức, người kích động đua xe trái phép.
- Điều 13. Xử phạt người điều khiển xe ô tô vi phạm trật tự an toàn giao thông.
- Điều 14. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở khách vi phạm trật tự tự an toàn giao thông.
- Điều 15. Xử phạt người điều khiển xe lam, xe công nông, xe bông sen và các loại xe có tiêu chuẩn kỹ thuật tương tự vi phạm trật tự an toàn giao thông.
- Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe bánh xích, xe quá khổ, quá tải trọng vi phạm trật tự an toàn giao thông.
- Điều 17. Xử phạt vi phạm tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn của xe ô tô.
- Điều 18. Xử phạt cá nhân, tổ chức có hành vi gây ô nhiễm môi trường trong giao thông đường bộ và giao thông đô thị.
- Điều 19. Xử phạt cá nhân, tổ chức có vi phạm khác về trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị.
- Điều 20. Phân định thẩm quyền xử phạt hành chính.
- Điều 21. Thẩm quyền xử phạt của Uỷ ban nhân dân các cấp.
- Điều 22. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát nhân dân.
- Điều 23. Thẩm quyền xử phạt của thanh tra giao thông.
- Điều 24. Thu nộp tiền phạt.
- Điều 25. Trình tự, thủ tục xử phạt.
- Điều 26. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
- Điều 27. Khiếu nại, tố cáo.
- Điều 28. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 08 năm 1995; các quy định của Nghị định này thay thế các quy định của Chính phủ đã ban hành trước đây về xử phạt hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị.
- Điều 29. Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Tài chính trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết và tổ chức thi hành Nghị định này.
- Điều 30.