Điều 11 Nghị định 49-CP năm 1995 quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị
1. Phạt tiền 50.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Không đi đúng phần đường, đi trên vỉa hè, đi vào khu vực cấm, đương có biển báo cấm;
b. Dùng ô, dù để che nắng, mưa khi điều khiển xe máy mô tô;
c. Đỗ xe dừng xe ở lòng đường, chỗ cấm đỗ, cấm dừng.
đ. Người điều khiển mô tô, xe máy, xe máy lôi, xích lô máy dưới 16 tuổi.
e. Không báo hiệu xin đường khi chuyển hướng hoặc qua chỗ khuất tầm nhìn; dùng đèn pha từ 19 đến 5 giờ sáng trong thành phố, thị xã, thị trấn; dùng còi inh ỏi gây mất yên tĩnh ban đêm từ 22 giờ đến 5 giờ sáng hoặc những nơi cấm dùng còi.
2. Phạt tiền 100.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Điều khiển xe vượt quá tốc độ quy định; đi vào đường ngược chiều; đi vào đường cấm; khu vực cấm;
b. Không nhường đường cho xe ưu tiên hoặc xe khác đã có còi, đèn, tín hiệu xin vượt.
d. Dùng xe mô tô, xe máy, xe máy lôi, xe xích lô máy, kéo, đẩy, bám xe khác hoặc dắt súc vật, kéo đồ vật.
g. Không chấp hành sự kiểm tra, kiểm soát của cảnh sát giao thông khi có vi phạm;
h. Không làm thủ tục chuyển đổi quyền sở hữu xe hoặc chuyển vùng theo quy định.
3. Phạt tiền 200.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Điều khiển xe chạy tốc độ cao từ trong nhà, ngõ, hẻm ra đường chính, và ngược lại;
b. Điều khiển xe chưa có đăng ký, xe không có biển số hoặc gắn biển số giả.
4. Phạt tiền 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b. Điều khiển xe trong tình trạng dùng rượu, bia hoặc chất kích thích khác quá nồng độ quy định;
c. Sau khi gây tai nạn mà không giữ nguyên dấu vết hiện trường.
5. Phạt tiền 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường giao thông;
b. Sử dụng trái quy định xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên.
d. Gây tai nạn rồi chạy trốn;
6. Phạt tiền 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Lạng lách, đánh võng, đuổi nhau gây tai nạn nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
b. Lạng lách, đánh võng, đuổi nhau mà không chấp hành lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.
7. Ngoài việc phạt tiền, người điều khiển xe máy, mô tô, xe máy lôi, xích lô máy có hành vi vi phạm quy định tại Điều này còn buộc phải thực hiện:
a. Vi phạm điểm b khoản 4, điểm a, điểm d khoản 5, thì bị tước giấy phép lái xe trong 60 ngày.
b. Vi phạm khoản 6 thì bị tước giấy phép lái xe, nếu tái phạm thì bị tịch thu xe;
c. Vi phạm điểm a khoản 6, thì phải bồi thường thiệt hại.
Nghị định 49-CP năm 1995 quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị
- Số hiệu: 49-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 26/07/1995
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Võ Văn Kiệt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 1
- Ngày hiệu lực: 01/08/1995
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính.
- Điều 2. Mức tiền phạt khi xử phạt hành chính mà có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng:
- Điều 3. Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính:
- Điều 4. Xử phạt đối với các hành vi xâm phạm công trình giao thông đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị.
- Điều 5. Xử phạt cá nhân, tổ chức vi phạm quy định về thi công, duy tu, sửa chữa và quản lý công trình giao thông đường bộ.
- Điều 6. Xử phạt cá nhân, tổ chức vi phạm làm hư hại công trình giao thông đường bộ, gây ảnh hưởng trật tự an toàn giao thông.
- Điều 7. Xử phạt cá nhân, tổ chức vi phạm trật tự quản lý hè, đường đô thị:
- Điều 8. Xử phạt người đi xe đạp vi phạm quy định về trật tự, an toàn giao thông.
- Điều 9. Xử phạt người điều khiển xe súc vật kéo, người kéo, đẩy xe vi phạm trật tự, an toàn giao thông.
- Điều 10. Xử phạt người điều khiển xe xích lô, xe đạp lôi vi phạm trật tự an toàn giao thông.
- Điều 11. Xử phạt người điều khiển xe máy, mô tô, xe máy lôi, xích lô máy vi phạm trật tự an toàn giao thông.
- Điều 12. Xử phạt người đua xe máy, đua mô tô trái phép, người tổ chức, người kích động đua xe trái phép.
- Điều 13. Xử phạt người điều khiển xe ô tô vi phạm trật tự an toàn giao thông.
- Điều 14. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở khách vi phạm trật tự tự an toàn giao thông.
- Điều 15. Xử phạt người điều khiển xe lam, xe công nông, xe bông sen và các loại xe có tiêu chuẩn kỹ thuật tương tự vi phạm trật tự an toàn giao thông.
- Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe bánh xích, xe quá khổ, quá tải trọng vi phạm trật tự an toàn giao thông.
- Điều 17. Xử phạt vi phạm tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn của xe ô tô.
- Điều 18. Xử phạt cá nhân, tổ chức có hành vi gây ô nhiễm môi trường trong giao thông đường bộ và giao thông đô thị.
- Điều 19. Xử phạt cá nhân, tổ chức có vi phạm khác về trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị.
- Điều 20. Phân định thẩm quyền xử phạt hành chính.
- Điều 21. Thẩm quyền xử phạt của Uỷ ban nhân dân các cấp.
- Điều 22. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát nhân dân.
- Điều 23. Thẩm quyền xử phạt của thanh tra giao thông.
- Điều 24. Thu nộp tiền phạt.
- Điều 25. Trình tự, thủ tục xử phạt.
- Điều 26. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
- Điều 27. Khiếu nại, tố cáo.
- Điều 28. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 08 năm 1995; các quy định của Nghị định này thay thế các quy định của Chính phủ đã ban hành trước đây về xử phạt hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị.
- Điều 29. Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Tài chính trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết và tổ chức thi hành Nghị định này.
- Điều 30.