Điều 6 Nghị định 37/2023/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân
1. Các Quỹ Hỗ trợ nông dân đã thành lập, hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải thực hiện quy trình kiện toàn tổ chức, hoạt động và trình cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định phê duyệt Đề án kiện toàn tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Trường hợp cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án kiện toàn tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân đánh giá Quỹ Hỗ trợ nông dân hoạt động không hiệu quả và/hoặc thuộc các trường hợp theo quy định tại Điều 39, Điều 40 Nghị định này thì thực hiện giải thể, chia tách hoặc sáp nhập Quỹ Hỗ trợ nông dân theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
2. Quy trình và thẩm quyền quyết định kiện toàn tổ chức, hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân:
a) Đối với Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương: Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam xây dựng Đề án kiện toàn tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương theo quy định tại khoản 3 Điều này, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét ban hành quyết định phê duyệt Đề án sau khi lấy ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ;
b) Đối với Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh: Ban Thường vụ Hội nông dân cấp tỉnh xây dựng Đề án kiện toàn tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh theo quy định tại khoản 3 Điều này, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua. Sau khi Đề án được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt Đề án;
c) Đối với Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp huyện: Ban Thường vụ Hội nông dân cấp huyện xây dựng Đề án kiện toàn tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp huyện theo quy định tại khoản 3 Điều này, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện để trình Hội đồng nhân dân cấp huyện thông qua. Sau khi Đề án được Hội đồng nhân dân huyện thông qua, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định phê duyệt Đề án. Đối với các đơn vị hành chính cấp huyện không tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt Đề án.
3. Nội dung cơ bản của Đề án kiện toàn tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân:
a) Quyết định thành lập Quỹ Hỗ trợ nông dân;
b) Đánh giá kết quả hoạt động, hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước, hiệu quả kinh tế - xã hội của Quỹ Hỗ trợ nông dân kể từ khi thành lập đến khi xây dựng Đề án theo quy định tại Nghị định này;
c) Mục tiêu, sự cần thiết và tính khả thi của việc tiếp tục triển khai hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân; nhu cầu hỗ trợ nông dân tại địa phương; quy mô, phạm vi, nội dung hoạt động và tác động của việc kiện toàn tổ chức bộ máy, hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân đến sự phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương;
d) Phương án về nguồn vốn hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân trong 05 năm tiếp theo gồm: Mức vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp, khả năng vận động vốn ngoài ngân sách;
đ) Phương án chia tách hoặc sáp nhập Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp huyện đã thành lập và đang hoạt động đến trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực vào Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 39 Nghị định này (nếu có);
e) Phương án sử dụng lao động của Quỹ Hỗ trợ nông dân trong trường hợp chia tách, sáp nhập Quỹ Hỗ trợ nông dân (nếu có) đảm bảo quyền lợi, trách nhiệm của người lao động theo quy định của pháp luật;
g) Dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân theo quy định tại Điều 8 Nghị định này;
h) Thuyết minh cụ thể về cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân;
i) Danh sách dự kiến các nhân sự gồm: Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý; Ban Kiểm soát; Giám đốc và các nhân sự chủ chốt khác của Quỹ Hỗ trợ nông dân, đáp ứng theo các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Nghị định này;
k) Dự kiến phương án hoạt động, quản lý, tài chính của Quỹ Hỗ trợ nông dân trong vòng 05 năm tiếp theo kể từ thời điểm xây dựng Đề án kiện toàn tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân.
Nghị định 37/2023/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân và nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 4. Nguyên tắc, mục tiêu, phạm vi hoạt động và chức năng, nhiệm vụ của Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 5. Trách nhiệm và quyền hạn của Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 7. Điều kiện thành lập mới Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 8. Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 9. Cơ cấu tổ chức của Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 10. Hội đồng quản lý của Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 11. Ban Kiểm soát Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 12. Ban điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 13. Bộ máy giúp việc của Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 14. Đối tượng và điều kiện cho vay
- Điều 15. Thời hạn cho vay
- Điều 16. Lãi suất cho vay và đồng tiền cho vay
- Điều 17. Bảo đảm tiền vay
- Điều 18. Thẩm quyền quyết định cho vay
- Điều 19. Giới hạn cho vay
- Điều 20. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ
- Điều 21. Phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro cho vay
- Điều 22. Hội đồng xử lý rủi ro
- Điều 23. Quy chế nội bộ về cho vay, quản lý nợ, xử lý rủi ro
- Điều 26. Chế độ tài chính, kế toán và kiểm toán
- Điều 27. Lập kế hoạch tài chính hằng năm cho Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 28. Nguyên tắc quản lý tài chính
- Điều 29. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 30. Vốn điều lệ
- Điều 31. Nguyên tắc quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 32. Bảo đảm an toàn vốn của Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 33. Lương, phụ cấp lương của Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 34. Thu nhập của Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 35. Chi phí của Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 36. Kết quả tài chính và phân phối kết quả tài chính
- Điều 37. Chế độ báo cáo của Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 38. Giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 39. Chia tách, sáp nhập Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 40. Các trường hợp giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 41. Hội đồng giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 42. Quy trình giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 43. Trách nhiệm của Quỹ Hỗ trợ nông dân sau khi có quyết định giải thể
- Điều 44. Trách nhiệm của Hội đồng giải thể sau khi có quyết định giải thể
- Điều 45. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh/huyện
- Điều 46. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/huyện
- Điều 47. Trách nhiệm của Trung ương Hội nông dân Việt Nam và Hội nông dân cấp tỉnh/cấp huyện/cấp xã
- Điều 48. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
- Điều 49. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Điều 50. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Điều 51. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội