Điều 36 Nghị định 37/2023/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân
Điều 36. Kết quả tài chính và phân phối kết quả tài chính
1. Kết quả tài chính của Quỹ Hỗ trợ nông dân là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu và tổng số chi phí phát sinh trong năm tài chính:
a) Kết quả tài chính của Quỹ Hỗ trợ nông dân trong năm thặng dư khi chênh lệch giữa thu nhập và chi phí phát sinh trong năm tài chính của Quỹ Hỗ trợ nông dân có kết quả dương;
b) Kết quả tài chính của Quỹ Hỗ trợ nông dân trong năm thâm hụt khi chênh lệch giữa thu nhập và chi phí phát sinh trong năm tài chính của Quỹ Hỗ trợ nông dân có kết quả âm.
2. Sau khi nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định này và pháp luật về thuế (nếu có), phần chênh lệch giữa tổng số thu nhập và tổng số chi phí nêu tại khoản 1 Điều này được phân phối như sau:
a) Bù đắp lỗ lũy kế đến thời điểm quyết toán;
b) Trích 20% vào quỹ đầu tư phát triển;
c) Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính; số dư Quỹ dự phòng tài chính tối đa bằng 25% vốn điều lệ của Quỹ Hỗ trợ nông dân;
d) Trích tối đa không quá 03 tháng tiền lương và phụ cấp lương của cán bộ, người lao động Quỹ Hỗ trợ nông dân vào quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi; Trích tối đa không quá 1,5 tháng lương của người quản lý vào Quỹ thưởng người quản lý. Tỷ lệ trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi của người lao động và trích quỹ thưởng người quản lý được xác định căn cứ trên cơ sở đánh giá xếp loại của Quỹ Hỗ trợ nông dân và đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính;
đ) Trường hợp chênh lệch thu chi còn lại sau khi trích lập các quỹ theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này không đủ để trích các quỹ theo quy định tại điểm d khoản này thì Quỹ Hỗ trợ nông dân được giảm mức trích lập quỹ đầu tư phát triển để bổ sung nguồn trích lập đủ theo mức quy định nhưng mức giảm tối đa không quá mức trích vào quỹ đầu tư phát triển trong năm tài chính;
e) Phần chênh lệch còn lại (nếu có) sau khi trích lập các Quỹ trên được bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển của Quỹ Hỗ trợ nông dân.
3. Mục đích sử dụng các quỹ trích sau chênh lệch thu chi:
a) Quỹ đầu tư phát triển dùng để đầu tư mở rộng quy mô hoạt động, đổi mới công nghệ, trang thiết bị, điều kiện làm việc của Quỹ Hỗ trợ nông dân và bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ Hỗ trợ nông dân;
b) Quỹ dự phòng tài chính dùng để bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài sản, công nợ không thu được xảy ra trong quá trình hoạt động sau khi đã được bù đắp bằng xử lý tài sản đảm bảo (nếu có), tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng trích lập trong chi phí theo quy định tại Nghị định này;
c) Quỹ khen thưởng của cán bộ, người lao động dùng để thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho cán bộ, người lao động của Quỹ Hỗ trợ nông dân có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ mang lại hiệu quả cao hoặc có đóng góp hiệu quả vào hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân. Ban Thường vụ Hội nông dân các cấp hướng dẫn định mức chi khen thưởng cho từng đối tượng để Quỹ Hỗ trợ nông dân thực hiện;
d) Quỹ phúc lợi dùng để chi cho các hoạt động thể thao, văn hóa, phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ, người lao động của Quỹ Hỗ trợ nông dân; Chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ, người lao động của Quỹ Hỗ trợ nông dân. Giám đốc Quỹ Hỗ trợ nông dân phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn hoặc Tổ Công đoàn (trường hợp không có Ban chấp hành Công đoàn) để quản lý, sử dụng quỹ này;
đ) Quỹ thưởng người quản lý được sử dụng để khen thưởng cho người quản lý của Quỹ Hỗ trợ nông dân. Mức thưởng do Chủ tịch Hội nông dân cùng cấp quyết định trên cơ sở đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân theo quy định tại Nghị định này.
Nghị định 37/2023/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân và nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 4. Nguyên tắc, mục tiêu, phạm vi hoạt động và chức năng, nhiệm vụ của Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 5. Trách nhiệm và quyền hạn của Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 7. Điều kiện thành lập mới Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 8. Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 9. Cơ cấu tổ chức của Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 10. Hội đồng quản lý của Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 11. Ban Kiểm soát Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 12. Ban điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 13. Bộ máy giúp việc của Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 14. Đối tượng và điều kiện cho vay
- Điều 15. Thời hạn cho vay
- Điều 16. Lãi suất cho vay và đồng tiền cho vay
- Điều 17. Bảo đảm tiền vay
- Điều 18. Thẩm quyền quyết định cho vay
- Điều 19. Giới hạn cho vay
- Điều 20. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ
- Điều 21. Phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro cho vay
- Điều 22. Hội đồng xử lý rủi ro
- Điều 23. Quy chế nội bộ về cho vay, quản lý nợ, xử lý rủi ro
- Điều 26. Chế độ tài chính, kế toán và kiểm toán
- Điều 27. Lập kế hoạch tài chính hằng năm cho Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 28. Nguyên tắc quản lý tài chính
- Điều 29. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 30. Vốn điều lệ
- Điều 31. Nguyên tắc quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 32. Bảo đảm an toàn vốn của Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 33. Lương, phụ cấp lương của Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 34. Thu nhập của Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 35. Chi phí của Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 36. Kết quả tài chính và phân phối kết quả tài chính
- Điều 37. Chế độ báo cáo của Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 38. Giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 39. Chia tách, sáp nhập Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 40. Các trường hợp giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 41. Hội đồng giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 42. Quy trình giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 43. Trách nhiệm của Quỹ Hỗ trợ nông dân sau khi có quyết định giải thể
- Điều 44. Trách nhiệm của Hội đồng giải thể sau khi có quyết định giải thể
- Điều 45. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh/huyện
- Điều 46. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/huyện
- Điều 47. Trách nhiệm của Trung ương Hội nông dân Việt Nam và Hội nông dân cấp tỉnh/cấp huyện/cấp xã
- Điều 48. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
- Điều 49. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Điều 50. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Điều 51. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội