Chương 7 Nghị định 37/2023/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
Điều 45. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh/huyện
1. Thông qua chủ trương thành lập, kiện toàn tổ chức bộ máy, hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh/huyện trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/huyện.
2. Thông qua phương án cấp, bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ Hỗ trợ nông dân từ nguồn ngân sách cấp tỉnh/huyện.
3. Thực hiện giám sát hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Điều 46. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/huyện
1. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối với Quỹ Hỗ trợ nông dân theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
2. Quyết định việc thành lập, kiện toàn tổ chức bộ máy, hoạt động, chia tách, sáp nhập và giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
3. Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh/huyện thông qua chủ trương thành lập; kiện toàn tổ chức bộ máy, hoạt động; phương án cấp, bổ sung vốn điều lệ từ ngân sách nhà nước.
4. Bố trí nguồn để cấp, bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh/huyện theo phương án đã được Hội đồng nhân dân thông qua.
5. Quản lý, kiểm tra, giám sát toàn diện tình hình hoạt động và tài chính của Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh/huyện.
Điều 47. Trách nhiệm của Trung ương Hội nông dân Việt Nam và Hội nông dân cấp tỉnh/cấp huyện/cấp xã
1. Quản lý nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Quỹ Hỗ trợ nông dân cùng cấp theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan, bảo đảm an toàn và phát triển vốn; vận động, phát triển nguồn vốn ngoài ngân sách để bổ sung vốn cho Quỹ Hỗ trợ nông dân.
2. Kiểm tra, giám sát hoạt động cho vay của Quỹ Hỗ trợ nông dân:
a) Đối với Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương: Trung ương Hội Nông dân Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc kiểm tra, giám sát hoạt động cho vay của Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương theo đúng quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan;
b) Đối với Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh/huyện: Hội nông dân cấp tỉnh/huyện chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính địa phương, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/huyện trong việc kiểm tra, giám sát hoạt động cho vay của Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh/huyện theo đúng quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam có trách nhiệm:
a) Xây dựng Đề án kiện toàn tổ chức bộ máy và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định tại Điều 6 Nghị định nảy;
b) Ban hành Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân và Quy chế nội bộ mẫu về cho vay, quản lý nợ và xử lý rủi ro áp dụng cho toàn bộ hệ thống Quỹ Hỗ trợ nông dân thuộc Hội Nông dân Việt Nam;
c) Phê duyệt, sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương;
d) Phê duyệt phương hướng hoạt động của hệ thống Quỹ Hỗ trợ nông dân thuộc Hội Nông dân Việt Nam trong thời kỳ trung và dài hạn; Phê duyệt kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính hằng năm, trung hạn và dài hạn của Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương; Phê duyệt báo cáo tài chính, phân phối chênh lệch thu chi, trích lập các Quỹ Hỗ trợ nông dân hang năm của Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương theo quy định;
đ) Hướng dẫn hoạt động cho vay của hệ thống Quỹ Hỗ trợ nông dân các cấp phù hợp với quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan;
e) Ban hành quy chế hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ Hỗ trợ nông dân; quy chế kiểm tra, giám sát hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc chỉ đạo xây dựng và quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân của Ban Thường vụ Hội nông dân cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã; kiểm tra hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân các cấp;
g) Bố trí nhân sự thuộc cơ quan Trung ương Hội Nông dân Việt Nam để thành lập bộ máy hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương theo quy định tại Nghị định này;
h) Báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét bố trí ngân sách nhà nước cấp bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan;
i) Giám sát và đánh giá toàn diện hiệu quả hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương;
k) Hướng dẫn việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân, áp dụng cho toàn hệ thống; hằng năm, thực hiện đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương;
l) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
4. Ban Thường vụ Hội Nông dân cấp tỉnh/huyện có trách nhiệm:
a) Xây dựng Đề án kiện toàn tổ chức bộ máy và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp cùng cấp theo quy định tại Điều 6 Nghị định này và trình cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định thành lập Quỹ Hỗ trợ nông dân cùng cấp theo quy định tại Điều 7 Nghị định này;
b) Phê duyệt, sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân cùng cấp;
c) Thực hiện các chỉ đạo, quyết định của Ban Thường vụ Hội Nông dân cấp trên đối với công tác xây dựng, quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân cùng cấp;
d) Phê duyệt kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính hằng năm, trung hạn và dài hạn của Quỹ Hỗ trợ nông dân cùng cấp; Phê duyệt báo cáo tài chính, phân phối chênh lệch thu chi, trích lập các quỹ hằng năm của Quỹ Hỗ trợ nông dân cùng cấp theo quy định;
đ) Báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét bố trí ngân sách nhà nước để cấp vốn điều lệ cho Quỹ Hỗ trợ nông dân cùng cấp;
e) Bố trí nhân sự thuộc cơ quan Hội nông dân cùng cấp để thành lập bộ máy hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân theo quy định tại Nghị định này;
g) Tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân cùng cấp và cấp dưới;
h) Giám sát và đánh giá toàn diện hiệu quả hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân cùng cấp;
i) Hằng năm, thực hiện đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân cùng cấp;
k) Ban Thường vụ Hội nông dân cấp huyện thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 5 Điều này trong trường hợp không thành lập Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp huyện;
l) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
5. Ban Thường vụ Hội Nông dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch vận động cán bộ hội viên nông dân, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn đóng góp, ủng hộ nguồn vốn cho Quỹ Hỗ trợ nông dân;
b) Lập các phương án vay vốn chung của nhóm hội viên Hội nông dân; tư vấn, hỗ trợ hội viên nông dân trong quá trình triển khai phương án vay vốn; theo dõi, đôn đốc thu hồi nợ vay đầy đủ, đúng hạn;
c) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về tình hình quản lý và sử dụng vốn vay theo quy chế nội bộ mẫu về cho vay, quản lý nợ do Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam ban hành theo quy định tại Nghị định này.
Điều 48. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung các quy định tại Nghị định này nếu cần thiết.
2. Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ quan liên quan ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định này về cơ chế quản lý tài chính, chế độ kế toán, đánh giá hiệu quả hoạt động, xếp loại, phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro cho vay của Quỹ Hỗ trợ nông dân.
Điều 49. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, tổ chức liên quan báo cáo cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí dự toán chi đầu tư công từ ngân sách nhà nước để cấp bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương theo quy định tại Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước
2. Phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân và tổ chức triển khai thực hiện Nghị định này theo quy định của pháp luật.
Điều 50. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành có liên quan trong việc xây dựng, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân và tổ chức triển khai thực hiện Nghị định này theo quy định của pháp luật.
Điều 51. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, tổ chức liên quan hướng dẫn việc quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động và người quản lý của Quỹ Hỗ trợ nông dân, phù hợp với tính chất, mô hình tổ chức bộ máy và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân quy định tại Nghị định này.
2. Phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành, tổ chức có liên quan trong việc xây dựng, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân và tổ chức triển khai thực hiện Nghị định này theo quy định của pháp luật.
Nghị định 37/2023/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân và nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 4. Nguyên tắc, mục tiêu, phạm vi hoạt động và chức năng, nhiệm vụ của Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 5. Trách nhiệm và quyền hạn của Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 7. Điều kiện thành lập mới Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 8. Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 9. Cơ cấu tổ chức của Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 10. Hội đồng quản lý của Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 11. Ban Kiểm soát Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 12. Ban điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 13. Bộ máy giúp việc của Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 14. Đối tượng và điều kiện cho vay
- Điều 15. Thời hạn cho vay
- Điều 16. Lãi suất cho vay và đồng tiền cho vay
- Điều 17. Bảo đảm tiền vay
- Điều 18. Thẩm quyền quyết định cho vay
- Điều 19. Giới hạn cho vay
- Điều 20. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ
- Điều 21. Phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro cho vay
- Điều 22. Hội đồng xử lý rủi ro
- Điều 23. Quy chế nội bộ về cho vay, quản lý nợ, xử lý rủi ro
- Điều 26. Chế độ tài chính, kế toán và kiểm toán
- Điều 27. Lập kế hoạch tài chính hằng năm cho Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 28. Nguyên tắc quản lý tài chính
- Điều 29. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 30. Vốn điều lệ
- Điều 31. Nguyên tắc quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 32. Bảo đảm an toàn vốn của Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 33. Lương, phụ cấp lương của Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 34. Thu nhập của Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 35. Chi phí của Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 36. Kết quả tài chính và phân phối kết quả tài chính
- Điều 37. Chế độ báo cáo của Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 38. Giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 39. Chia tách, sáp nhập Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 40. Các trường hợp giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 41. Hội đồng giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 42. Quy trình giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Điều 43. Trách nhiệm của Quỹ Hỗ trợ nông dân sau khi có quyết định giải thể
- Điều 44. Trách nhiệm của Hội đồng giải thể sau khi có quyết định giải thể
- Điều 45. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh/huyện
- Điều 46. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/huyện
- Điều 47. Trách nhiệm của Trung ương Hội nông dân Việt Nam và Hội nông dân cấp tỉnh/cấp huyện/cấp xã
- Điều 48. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
- Điều 49. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Điều 50. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Điều 51. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội