Điều 8 Nghị định 215/2025/NĐ-CP quy định biện pháp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di sản văn hóa dưới nước, di sản văn hóa phi vật thể trong Danh sách của UNESCO và Danh mục quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể và chính sách đối với nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể
Điều 8. Tổ chức liên hoan, giới thiệu về di sản văn hóa phi vật thể đã được kiểm kê và ghi danh
1. Liên hoan di sản văn hóa phi vật thể (sau đây gọi là Liên hoan) là hoạt động bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể đã được kiểm kê và ghi danh, bao gồm: tổ chức thực hành, trình diễn của cộng đồng chủ thể; trưng bày, giới thiệu, tuyên truyền, nâng cao nhận thức và năng lực của cộng đồng, giáo dục, quảng bá về di sản văn hóa phi vật thể.
2. Liên hoan được tổ chức theo quy mô và định kỳ như sau:
a) Liên hoan tất cả các loại hình di sản văn hóa phi vật thể do Cơ quan tham mưu, quản lý nhà nước về di sản văn hóa ở trung ương thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức ở quy mô quốc gia, quốc tế tại Việt Nam theo định kỳ 03 năm một lần;
b) Liên hoan từng loại hình di sản văn hóa phi vật thể quy mô quốc gia ở trong nước do Cơ quan tham mưu, quản lý nhà nước về di sản văn hóa ở trung ương thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức theo định kỳ 01 năm một lần;
c) Liên hoan di sản văn hóa phi vật thể có phạm vi 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có di sản đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, quyết định khi có sự thống nhất của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn lại để tổ chức luân phiên 02 năm một lần;
d) Liên hoan một hoặc nhiều di sản văn hóa phi vật thể trong phạm vi 01 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức.
3. Thẩm quyền trình tự, thủ tục, hồ sơ tổ chức Liên hoan:
a) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định việc tổ chức Liên hoan quy mô quốc gia và quốc tế ở trong nước và nước ngoài; quyết định Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì tổ chức Liên hoan quy mô từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc tổ chức Liên hoan trên địa bàn;
b) Trình tự, thủ tục, hồ sơ tổ chức liên hoan ở quy mô quốc gia, quốc tế theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này thực hiện như sau:
Cơ quan tham mưu, quản lý nhà nước về di sản văn hóa ở trung ương trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 01 bộ hồ sơ gồm tờ trình và kế hoạch tổ chức Liên hoan;
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành quyết định và kế hoạch tổ chức liên hoan;
c) Trình tự, thủ tục, hồ sơ tổ chức liên hoan ở phạm vi 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này thực hiện như sau:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi trực tuyến, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 01 bộ hồ sơ gồm tờ trình và kế hoạch tổ chức liên hoan;
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ. Văn bản thông báo phải nêu rõ lý do và yêu cầu bổ sung hoặc chỉnh sửa hồ sơ liên quan;
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bổ sung hoặc chỉnh sửa thành phần hồ sơ liên quan. Hết thời hạn trên, nếu chưa nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trả lại hồ sơ;
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có ý kiến bằng văn bản về việc tổ chức liên hoan;
d) Trình tự, thủ tục, hồ sơ tổ chức liên hoan 01 hoặc nhiều di sản văn hoá trong phạm vi 01 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều này thực hiện như sau:
Cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh gửi trực tuyến, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 01 bộ hồ sơ gồm tờ trình và kế hoạch tổ chức liên hoan;
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao nhiệm vụ và kế hoạch tổ chức liên hoan.
4. Trưng bày, giới thiệu về di sản văn hóa phi vật thể được tổ chức như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện trưng bày, giới thiệu về di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn;
b) Cơ quan tham mưu, quản lý nhà nước về di sản văn hóa ở trung ương chủ trì, phối hợp thực hiện trưng bày, giới thiệu về di sản văn hóa phi vật thể quy mô quốc gia, quốc tế tại Việt Nam;
Cơ quan tham mưu, quản lý nhà nước về di sản văn hóa ở trung ương tham mưu Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch việc trưng bày, giới thiệu về di sản văn hóa phi vật thể ở nước ngoài;
c) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có ý kiến về việc trưng bày, giới thiệu về di sản văn hóa phi vật thể quy mô quốc gia, quốc tế tại Việt Nam hoặc ở nước ngoài theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Trình tự, thủ tục, hồ sơ tổ chức trưng bày, giới thiệu về di sản văn hóa phi vật thể theo quy định tại điểm a khoản này thực hiện như sau:
Cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh gửi trực tuyến, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 01 bộ hồ sơ gồm tờ trình và kế hoạch tổ chức trưng bày, giới thiệu về di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định và kế hoạch tổ chức trưng bày, giới thiệu về di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn;
đ) Trình tự, thủ tục, hồ sơ tổ chức trưng bày, giới thiệu về di sản văn hóa phi vật thể quy mô quốc gia, quốc tế tại Việt Nam hoặc ở nước ngoài theo quy định tại điểm b khoản này thực hiện như sau:
Cơ quan tham mưu, quản lý nhà nước về di sản văn hóa ở trung ương gửi trực tuyến tới Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 01 bộ hồ sơ gồm tờ trình và kế hoạch tổ chức trưng bày, giới thiệu về di sản văn hóa phi vật thể quy mô quốc gia, quốc tế tại Việt Nam hoặc ở nước ngoài. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành quyết định và kế hoạch tổ chức trưng bày, giới thiệu về di sản văn hóa phi vật thể quy mô quốc gia, quốc tế tại Việt Nam hoặc ở nước ngoài;
e) Trình tự, thủ tục, hồ sơ tổ chức trưng bày, giới thiệu về di sản văn hóa phi vật thể quy mô quốc gia, quốc tế tại Việt Nam hoặc ở nước ngoài theo quy định tại điểm c khoản này thực hiện như sau:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi trực tuyến, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện để xin ý kiến của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 01 bộ hồ sơ gồm tờ trình và kế hoạch tổ chức trưng bày, giới thiệu về di sản văn hóa phi vật thể quy mô quốc gia, quốc tế tại Việt Nam hoặc ở nước ngoài;
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ; nêu rõ lý do và yêu cầu bổ sung hoặc chỉnh sửa hồ sơ liên quan;
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bổ sung hoặc chỉnh sửa thành phần hồ sơ liên quan. Hết thời hạn nêu trên, nếu chưa nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trả lại hồ sơ;
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có ý kiến bằng văn bản về việc tổ chức trưng bày, giới thiệu về di sản văn hóa phi vật thể quy mô quốc gia, quốc tế tại Việt Nam hoặc ở nước ngoài của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Nghị định 215/2025/NĐ-CP quy định biện pháp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di sản văn hóa dưới nước, di sản văn hóa phi vật thể trong Danh sách của UNESCO và Danh mục quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể và chính sách đối với nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể
- Số hiệu: 215/2025/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 04/08/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Mai Văn Chính
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1067 đến số 1068
- Ngày hiệu lực: 17/09/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Nguyên tắc trong thực hành di sản văn hóa phi vật thể
- Điều 5. Thực hành, tổ chức truyền dạy của chủ thể di sản văn hóa phi vật thể
- Điều 6. Nghiên cứu di sản văn hóa phi vật thể
- Điều 7. Tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể
- Điều 8. Tổ chức liên hoan, giới thiệu về di sản văn hóa phi vật thể đã được kiểm kê và ghi danh
- Điều 9. Phục hồi di sản văn hóa phi vật thể
- Điều 10. Đề án quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể
- Điều 11. Trình tự, thủ tục, hồ sơ, thẩm quyền xây dựng, thẩm định và thẩm quyền phê duyệt đề án quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể
- Điều 12. Chương trình hành động quốc gia về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể sau khi được UNESCO ghi danh
- Điều 13. Báo cáo quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể
- Điều 14. Chính sách đối với câu lạc bộ, nhóm thực hành di sản văn hóa phi vật thể
- Điều 15. Chính sách đối với nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể
- Điều 16. Chính sách đối với nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể của đồng bào dân tộc thiểu số, nghệ nhân sinh sống ở miền núi, biên giới, hải đảo, nghệ nhân là người khuyết tật, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo
- Điều 17. Trình tự, thủ tục hỗ trợ sinh hoạt hàng tháng đối với Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú
- Điều 18. Cấp thẻ bảo hiểm y tế, tạm dừng đóng bảo hiểm y tế, thu hồi thẻ bảo hiểm y tế
- Điều 19. Điều chỉnh, tạm dừng, thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng; tạm dừng đóng, thu hồi thẻ bảo hiểm y tế
- Điều 20. Hỗ trợ chi phí mai táng đối với Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú
- Điều 21. Chỉ số giám sát định kỳ tình trạng bảo tồn yếu tố gốc của di sản thế giới
- Điều 22. Báo cáo định kỳ việc thực hiện Công ước 1972 và tình trạng bảo tồn di sản thế giới ở Việt Nam
- Điều 23. Kế hoạch quản lý di sản thế giới và điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới
- Điều 24. Thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch quản lý di sản thế giới và điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới
- Điều 25. Trình tự, thủ tục, hồ sơ thẩm định, phê duyệt kế hoạch quản lý di sản thế giới và điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới
- Điều 26. Quy chế bảo vệ di sản thế giới
- Điều 27. Thẩm quyền xây dựng và phê duyệt quy chế bảo vệ di sản thế giới
- Điều 28. Trình tự, thủ tục, hồ sơ lấy ý kiến và phê duyệt quy chế bảo vệ di sản thế giới
- Điều 29. Nhiệm vụ của tổ chức được giao quản lý, sử dụng di sản thế giới
- Điều 30. Quản lý, bảo vệ di sản văn hóa dưới nước sau khi phát hiện
- Điều 31. Dự án khai quật khảo cổ dưới nước
- Điều 32. Thăm dò, khai quật khảo cổ dưới nước
- Điều 33. Bảo vệ di sản văn hóa dưới nước trong quá trình khai quật
- Điều 34. Xử lý kết quả sau thăm dò, khai quật khảo cổ dưới nước
- Điều 35. Thẩm định di sản văn hóa dưới nước sau thăm dò, khai quật
- Điều 36. Quản lý di sản văn hóa dưới nước sau thăm dò, khai quật
- Điều 37. Tiếp nhận, lưu giữ và bảo quản di sản văn hóa dưới nước do Nhà nước quản lý sau thăm dò, khai quật khảo cổ dưới nước
