Điều 22 Nghị định 215/2025/NĐ-CP quy định biện pháp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di sản văn hóa dưới nước, di sản văn hóa phi vật thể trong Danh sách của UNESCO và Danh mục quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể và chính sách đối với nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể
1. Báo cáo định kỳ việc thực hiện Công ước 1972 và tình trạng bảo tồn di sản thế giới, gồm có:
a) Báo cáo định kỳ của quốc gia;
b) Báo cáo định kỳ của di sản thế giới ở Việt Nam.
2. Nguyên tắc và thời gian xây dựng Báo cáo định kỳ việc thực hiện Công ước 1972:
a) Báo cáo định kỳ của quốc gia và Báo cáo định kỳ của di sản thế giới ở Việt Nam được xây dựng mỗi 06 năm một lần;
b) Báo cáo định kỳ của di sản thế giới đa quốc gia được xây dựng trong phạm vi phân bố di sản trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp có quy định khác của UNESCO;
c) Biểu mẫu Báo cáo định kỳ việc thực hiện Công ước 1972 thực hiện theo quy định của UNESCO;
d) Báo cáo định kỳ việc thực hiện Công ước 1972 được xây dựng phải bảo đảm nguyên tắc theo đúng quy định của UNESCO; bảo đảm tính chính xác và cập nhật số liệu tại thời điểm xây dựng báo cáo.
3. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xây dựng Báo cáo định kỳ của quốc gia quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao cơ quan tham mưu quản lý nhà nước về di sản văn hóa ở trung ương tổ chức xây dựng Báo cáo định kỳ của quốc gia;
b) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch gửi trực tuyến Báo cáo định kỳ của quốc gia tới các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức liên quan đề nghị góp ý nội dung dự thảo Báo cáo;
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có ý kiến góp ý bằng văn bản đối với nội dung dự thảo Báo cáo định kỳ của quốc gia; gửi trực tuyến tới Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
d) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản góp ý của các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức liên quan, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoàn thiện Báo cáo định kỳ của quốc gia, gửi trực tuyến tới Trung tâm Di sản Thế giới theo quy định của UNESCO.
4. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xây dựng Báo cáo định kỳ của di sản thế giới ở Việt Nam quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương giao người đứng đầu của tổ chức trực thuộc trực tiếp quản lý, sử dụng di sản thế giới chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương nơi có di sản thế giới để xây dựng Báo cáo định kỳ của di sản thế giới ở Việt Nam theo quy định của UNESCO về nội dung, biểu mẫu và thời điểm;
Trường hợp di sản thế giới phân bố trên địa bàn từ 02 tỉnh trở lên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì lập hồ sơ đề cử di sản thế giới theo điểm a khoản 5 Điều 25 Luật Di sản văn hóa có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các địa phương khác liên quan để xây dựng Báo cáo định kỳ của di sản thế giới ở Việt Nam;
Trường hợp di sản thế giới đa quốc gia, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao chủ trì lập hồ sơ đề cử di sản thế giới trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 25 Luật Di sản văn hóa có trách nhiệm chủ trì xây dựng Báo cáo định kỳ của di sản thế giới ở Việt Nam theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương trực tiếp quản lý di sản thế giới gửi trực tuyến Báo cáo định kỳ của di sản thế giới ở Việt Nam tới Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để có ý kiến thống nhất;
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Báo cáo định kỳ của di sản thế giới ở Việt Nam của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp, gửi trực tuyến tới các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức liên quan đề nghị có ý kiến góp ý đối với nội dung dự thảo Báo cáo;
d) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có ý kiến góp ý bằng văn bản đối với nội dung dự thảo Báo cáo định kỳ của di sản thế giới ở Việt Nam; gửi trực tuyến tới Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản góp ý của các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức liên quan, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch gửi ý kiến góp ý đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương để hoàn thiện Báo cáo định kỳ của di sản thế giới ở Việt Nam thuộc thẩm quyền quản lý;
e) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương tiếp thu ý kiến góp ý, hoàn thiện Báo cáo định kỳ của di sản thế giới ở Việt Nam thuộc thẩm quyền quản lý; gửi trực tuyến tới Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
g) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch gửi trực tuyến Báo cáo định kỳ của di sản thế giới ở Việt Nam đã được hoàn thiện tới Trung tâm Di sản Thế giới theo quy định của UNESCO.
Nghị định 215/2025/NĐ-CP quy định biện pháp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di sản văn hóa dưới nước, di sản văn hóa phi vật thể trong Danh sách của UNESCO và Danh mục quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể và chính sách đối với nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể
- Số hiệu: 215/2025/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 04/08/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Mai Văn Chính
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1067 đến số 1068
- Ngày hiệu lực: 17/09/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Nguyên tắc trong thực hành di sản văn hóa phi vật thể
- Điều 5. Thực hành, tổ chức truyền dạy của chủ thể di sản văn hóa phi vật thể
- Điều 6. Nghiên cứu di sản văn hóa phi vật thể
- Điều 7. Tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể
- Điều 8. Tổ chức liên hoan, giới thiệu về di sản văn hóa phi vật thể đã được kiểm kê và ghi danh
- Điều 9. Phục hồi di sản văn hóa phi vật thể
- Điều 10. Đề án quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể
- Điều 11. Trình tự, thủ tục, hồ sơ, thẩm quyền xây dựng, thẩm định và thẩm quyền phê duyệt đề án quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể
- Điều 12. Chương trình hành động quốc gia về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể sau khi được UNESCO ghi danh
- Điều 13. Báo cáo quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể
- Điều 14. Chính sách đối với câu lạc bộ, nhóm thực hành di sản văn hóa phi vật thể
- Điều 15. Chính sách đối với nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể
- Điều 16. Chính sách đối với nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể của đồng bào dân tộc thiểu số, nghệ nhân sinh sống ở miền núi, biên giới, hải đảo, nghệ nhân là người khuyết tật, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo
- Điều 17. Trình tự, thủ tục hỗ trợ sinh hoạt hàng tháng đối với Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú
- Điều 18. Cấp thẻ bảo hiểm y tế, tạm dừng đóng bảo hiểm y tế, thu hồi thẻ bảo hiểm y tế
- Điều 19. Điều chỉnh, tạm dừng, thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng; tạm dừng đóng, thu hồi thẻ bảo hiểm y tế
- Điều 20. Hỗ trợ chi phí mai táng đối với Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú
- Điều 21. Chỉ số giám sát định kỳ tình trạng bảo tồn yếu tố gốc của di sản thế giới
- Điều 22. Báo cáo định kỳ việc thực hiện Công ước 1972 và tình trạng bảo tồn di sản thế giới ở Việt Nam
- Điều 23. Kế hoạch quản lý di sản thế giới và điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới
- Điều 24. Thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch quản lý di sản thế giới và điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới
- Điều 25. Trình tự, thủ tục, hồ sơ thẩm định, phê duyệt kế hoạch quản lý di sản thế giới và điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới
- Điều 26. Quy chế bảo vệ di sản thế giới
- Điều 27. Thẩm quyền xây dựng và phê duyệt quy chế bảo vệ di sản thế giới
- Điều 28. Trình tự, thủ tục, hồ sơ lấy ý kiến và phê duyệt quy chế bảo vệ di sản thế giới
- Điều 29. Nhiệm vụ của tổ chức được giao quản lý, sử dụng di sản thế giới
- Điều 30. Quản lý, bảo vệ di sản văn hóa dưới nước sau khi phát hiện
- Điều 31. Dự án khai quật khảo cổ dưới nước
- Điều 32. Thăm dò, khai quật khảo cổ dưới nước
- Điều 33. Bảo vệ di sản văn hóa dưới nước trong quá trình khai quật
- Điều 34. Xử lý kết quả sau thăm dò, khai quật khảo cổ dưới nước
- Điều 35. Thẩm định di sản văn hóa dưới nước sau thăm dò, khai quật
- Điều 36. Quản lý di sản văn hóa dưới nước sau thăm dò, khai quật
- Điều 37. Tiếp nhận, lưu giữ và bảo quản di sản văn hóa dưới nước do Nhà nước quản lý sau thăm dò, khai quật khảo cổ dưới nước
