Điều 13 Nghị định 215/2025/NĐ-CP quy định biện pháp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di sản văn hóa dưới nước, di sản văn hóa phi vật thể trong Danh sách của UNESCO và Danh mục quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể và chính sách đối với nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể
Điều 13. Báo cáo quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể
1. Báo cáo quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể là báo cáo của quốc gia thành viên của Công ước 2003 của UNESCO về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể nộp cho UNESCO theo quy định (sau đây gọi chung là Báo cáo định kỳ quốc gia), gồm các loại sau:
a) Báo cáo định kỳ quốc gia về việc thực hiện Công ước 2003 và về hoạt động bảo vệ các di sản trong Danh sách đại diện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Báo cáo định kỳ quốc gia về bảo vệ di sản trong Danh sách cần bảo vệ khẩn cấp theo Mẫu số 03 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Báo cáo khác theo yêu cầu của UNESCO.
2. Nguyên tắc và thời gian xây dựng Báo cáo quốc gia:
a) Bảo đảm nội dung theo quy định, hướng dẫn của UNESCO; bảo đảm tính chính xác và cập nhật số liệu tại thời điểm gửi báo cáo;
b) Chu kỳ thực hiện báo cáo:
Sau mỗi 06 năm kể từ lần báo cáo gần nhất đối với Báo cáo định kỳ quốc gia về việc thực hiện Công ước 2003 và về hoạt động bảo vệ các di sản trong Danh sách đại diện;
Sau mỗi 04 năm kể từ khi ghi danh đối với Báo cáo định kỳ quốc gia về bảo vệ di sản trong Danh sách cần bảo vệ khẩn cấp;
c) Nội dung báo cáo được xây dựng dựa trên kết quả triển khai hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa; phản ánh đầy đủ, chính xác về di sản văn hóa phi vật thể.
3. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền xây dựng, gửi Báo cáo quốc gia:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có di sản tổ chức xây dựng và gửi báo cáo về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Cơ quan tham mưu, quản lý nhà nước về di sản văn hóa ở trung ương) trước ngày 30 tháng 9 của năm định kỳ báo cáo;
b) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, thể thao và Du lịch tổ chức xây dựng, ký và gửi Báo cáo định kỳ quốc gia trên cơ sở ý kiến của Hội đồng khoa học về di sản văn hóa phi vật thể do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Di sản văn hóa tới cơ quan có trách nhiệm của UNESCO trước ngày 15 tháng 12 của năm định kỳ. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi UNESCO có thay đổi về việc dừng thực hiện báo cáo. Tổ chức xây dựng, nộp báo khác khi có yêu cầu của UNESCO.
Nghị định 215/2025/NĐ-CP quy định biện pháp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di sản văn hóa dưới nước, di sản văn hóa phi vật thể trong Danh sách của UNESCO và Danh mục quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể và chính sách đối với nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể
- Số hiệu: 215/2025/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 04/08/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Mai Văn Chính
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1067 đến số 1068
- Ngày hiệu lực: 17/09/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Nguyên tắc trong thực hành di sản văn hóa phi vật thể
- Điều 5. Thực hành, tổ chức truyền dạy của chủ thể di sản văn hóa phi vật thể
- Điều 6. Nghiên cứu di sản văn hóa phi vật thể
- Điều 7. Tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể
- Điều 8. Tổ chức liên hoan, giới thiệu về di sản văn hóa phi vật thể đã được kiểm kê và ghi danh
- Điều 9. Phục hồi di sản văn hóa phi vật thể
- Điều 10. Đề án quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể
- Điều 11. Trình tự, thủ tục, hồ sơ, thẩm quyền xây dựng, thẩm định và thẩm quyền phê duyệt đề án quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể
- Điều 12. Chương trình hành động quốc gia về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể sau khi được UNESCO ghi danh
- Điều 13. Báo cáo quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể
- Điều 14. Chính sách đối với câu lạc bộ, nhóm thực hành di sản văn hóa phi vật thể
- Điều 15. Chính sách đối với nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể
- Điều 16. Chính sách đối với nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể của đồng bào dân tộc thiểu số, nghệ nhân sinh sống ở miền núi, biên giới, hải đảo, nghệ nhân là người khuyết tật, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo
- Điều 17. Trình tự, thủ tục hỗ trợ sinh hoạt hàng tháng đối với Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú
- Điều 18. Cấp thẻ bảo hiểm y tế, tạm dừng đóng bảo hiểm y tế, thu hồi thẻ bảo hiểm y tế
- Điều 19. Điều chỉnh, tạm dừng, thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng; tạm dừng đóng, thu hồi thẻ bảo hiểm y tế
- Điều 20. Hỗ trợ chi phí mai táng đối với Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú
- Điều 21. Chỉ số giám sát định kỳ tình trạng bảo tồn yếu tố gốc của di sản thế giới
- Điều 22. Báo cáo định kỳ việc thực hiện Công ước 1972 và tình trạng bảo tồn di sản thế giới ở Việt Nam
- Điều 23. Kế hoạch quản lý di sản thế giới và điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới
- Điều 24. Thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch quản lý di sản thế giới và điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới
- Điều 25. Trình tự, thủ tục, hồ sơ thẩm định, phê duyệt kế hoạch quản lý di sản thế giới và điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới
- Điều 26. Quy chế bảo vệ di sản thế giới
- Điều 27. Thẩm quyền xây dựng và phê duyệt quy chế bảo vệ di sản thế giới
- Điều 28. Trình tự, thủ tục, hồ sơ lấy ý kiến và phê duyệt quy chế bảo vệ di sản thế giới
- Điều 29. Nhiệm vụ của tổ chức được giao quản lý, sử dụng di sản thế giới
- Điều 30. Quản lý, bảo vệ di sản văn hóa dưới nước sau khi phát hiện
- Điều 31. Dự án khai quật khảo cổ dưới nước
- Điều 32. Thăm dò, khai quật khảo cổ dưới nước
- Điều 33. Bảo vệ di sản văn hóa dưới nước trong quá trình khai quật
- Điều 34. Xử lý kết quả sau thăm dò, khai quật khảo cổ dưới nước
- Điều 35. Thẩm định di sản văn hóa dưới nước sau thăm dò, khai quật
- Điều 36. Quản lý di sản văn hóa dưới nước sau thăm dò, khai quật
- Điều 37. Tiếp nhận, lưu giữ và bảo quản di sản văn hóa dưới nước do Nhà nước quản lý sau thăm dò, khai quật khảo cổ dưới nước
