Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 182-TTg | Hà Nội, ngày 07 tháng 04 năm 1958 |
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ LƯƠNG CHO KHU VỰC SẢN XUẤT
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Chiếu Nghị định số 650-TTg ngày 30 tháng 12 năm 1955 đặt các thang lương của cán bộ, công nhân và nhân viên các cơ quan và xí nghiệp Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết Hội đồng Chính phủ họp ngày 17, 18 tháng 03 năm 1958 ấn định các nguyên tắc, yêu cầu và phương châm cải tiến chế độ tiền lương và tăng lương trong năm 1958 cho cán bộ, công nhân và viên chức các cơ quan xí nghiệp Nhà nước;
NGHỊ ĐỊNH:
a) Cải thiện một phần đời sống cho công nhân cán bộ, viên chức; khuyến khích mọi người ra sức đẩy mạnh sản xuất và công tác phấn đấu thực hiện kế hoạch Nhà nước;
b) Căn bản thống nhất chế độ lương, giảm bớt tính chất bình quân và những điểm không hợp lý trong chế độ tiền lương hiện hành, dần dần thực hiện chế độ tiền lương xã hội chủ nghĩa theo nguyên tắc phân phối theo lao động;
c) Bước đầu kế hoạch hóa quỹ tiền lương, lập quỹ lương riêng, quỹ xã hội riêng, tiến tới quản lý chặtchẽ quỹ lương;
Nay quy định chế độ lương cho khu vực sản xuất như sau:
Điều 2. – Nay đặt hai thang lương sau đây:
………………………………………………………………………………………
Sơ cấp bậc lương và mức lương của các thang lương này ấn định dựa vào thang lương 8 bậc của công nhân cơ khí và mức lương bình quân do Ủy ban Kế hoạch Nhà nước định cho mỗi loại xí nghiệp Nhà nước.
Điều 5. – Lương thấp nhất định là 27.300 đồng một tháng.
Lương cao nhất của thang lương 8 bậc của công nhân cơ khí xí nghiệp gấp 3,16 lần lương thấp nhất.
Lương cao nhất của thang lương 14 bậc của nhân viên kỹ thuật gấp 5,31 lần lương thấp nhất.
Lương cao nhất của thang lương nhân viên hành chính, quản lý xí nghiệp không được vượt quá 5 lần lương thấp nhất.
Loại I: mỏ than và các khoáng sản khác.
Loại II: điện lực, cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng.
Loại III: công nghiệp nhẹ.
Đối với các xí nghiệp khác, việc sắp xếp vào một trong những loại sản nghiệp nói trên do Bộ sở quan ấn định căn cứ vào ba yếu tố nói ở đoạn 1 điều này và phải được sự đồng ý của Bộ Lao động .
KHU VỰC Khu vực đặc biệt Khu vực I Khu vực II Khu vực III Khu vực IV Khu vực V | ĐỊNH SUẤT 35% lương cấp bậc 25% lương cấp bậc 20% lương cấp bậc 12% lương cấp bậc 10% lương cấp bậc 6% lương cấp bậc |
Bộ Lao động sẽ cùng Bộ Nội vụ sắp xếp các địa phương và các cơ sở sản xuất vào các khu vực nói trên.
Điều 10. - Để thống nhất dần chế độ tiền lương, nay bỏ dần chế độ bán cung cấp:
- Về nhà ở, điện nước: những người đang ở trong tập thể sẽ phải trả một khoản tiền theo tiêu chuẩn được sử dụng và mức độ sử dụng;
- Về chế độ ăn tập thể theo lối cung cấp: sẽ chuyển dần thành chế độ phúc lợi tập thể.
Nhiệm vụ cụ thể và tổ chức quỹ xã hội sẽ do một nghị định riêng quy định.
Để chiếu cố đến những người có đông con ở trong hoàn cảnh khó khăn, nay đặt một khoản trợ cấp là 5.000 đồng một tháng cho mỗi con chưa quá 16 tuổi, kể từ con thứ ba trở đi. Nếu con còn đi học thì được hưởng trợ cấp này cho đến khi con đủ 18 tuổi.
Điều 13. – Công nhân sản xuất ở khu vực sản xuất được hưởng lương trả theo lương ngày.
Điều 14. - Bộ Lao động sẽ quy định nguyên tắc xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật và ấn định bản tiêu chuẩn kỹ thuật tiêu biểu cho công nhân cơ khí làm căn cứ để xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật công nhân trong các ngành.
Tiêu chuẩn để sắp xếp cho các loại công nhân do các Bộ sở quan ấn định dựa vào các tiêu chuẩn tiêu biểu, đặc điểm sản xuất và trình độ kỹ thuật của mỗi ngành.
Bộ Lao động sẽ giúp đỡ các Bộ khác trong việc xây dựng và cân đối các tiêu chuẩn kỹ thuật của công nhân trong các ngành sản xuất.
Ngày thi hành đối với công nhân, nhân viên kỹ thuật làm việc trong các cơ quan hành chính và sự nghiệp của Nhà nước sẽ do một nghị định sau ấn định.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
- 1Nghị định 24-CP năm 1960 quy định chế độ lương thuộc khu vực sản xuất do Hội Đồng Chính Phủ ban hành
- 2Thông tư 78-TC/HCP năm 1958 về việc chuyển khoản phụ cấp con của người lương thấp sang người lương cao khi thi hành lương mới do Bộ Tài Chính ban hành
- 3Thông tư 06-TT năm 1960 hướng dẫn chế độ lương ngày trong khu vực sản xuất ngành Lâm nghiệp do Tổng Cục Lâm Nghiệp ban hành.
- 1Thông tư 197-TTg năm 1958 hướng dẫn thi hành việc cải tiến chế độ tiền lương và tăng lương thuộc khu vực sản xuất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 24-CP năm 1960 quy định chế độ lương thuộc khu vực sản xuất do Hội Đồng Chính Phủ ban hành
- 3Thông tư 08-LĐTT năm 1958 hướng dẫn việc sắp xếp cấp bậc cho công nhân, nhân viên kỹ thuật, nhân viên hành chính, quản lý xí nghiệp thuộc khu vực sản xuất do Bộ Lao Động ban hành.
- 4Thông tư 06-LĐTT năm 1958 hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật cho công nhân do Bộ Lao Động ban hành.
- 5Thông tư 09-TTLB năm 1958 quy định phụ cấp khu vực do Bộ Nội Vụ- Bộ Lao Động ban hành
- 6Nghị định 23-LĐ/NĐ năm 1958 ban hành bản tiêu chuẩn kỹ thuật một số nghề nghiệp của công nhân cơ khí do Bộ Lao Động ban hành
- 7Thông tư 32-LĐ/TL năm 1958 về việc trả lương ngày cho công nhân viên chức thuộc khu vực sản xuất do Bộ Lao Động ban hành
- 8Thông tư 04-LĐTL năm 1959 tạm thời ấn định nguyên tắc, nội dung và giải thích hướng dẫn thi hành chế độ lương theo sản phẩm do Bộ Lao Động ban hành.
- 9Thông tư liên bộ 16-TTLB năm 1958 bỏ dần chế độ bán cung cấp ở các xí nghiệp Nhà nước do Bộ Tài Chính- Bộ Lao Động ban hành
- 10Nghị định 650-TTg năm 1955 về việc đặt các thang lương để sắp xếp cán bộ, nhân viên và công nhân các cơ quan, xí nghiệp Chính phủ và doanh nghiệp quốc gia do Thủ Tướng ban hành.
- 11Thông tư 78-TC/HCP năm 1958 về việc chuyển khoản phụ cấp con của người lương thấp sang người lương cao khi thi hành lương mới do Bộ Tài Chính ban hành
- 12Thông tư 06-TT năm 1960 hướng dẫn chế độ lương ngày trong khu vực sản xuất ngành Lâm nghiệp do Tổng Cục Lâm Nghiệp ban hành.
- 13Thông tư 11-TT-LB năm 1958 giải thích việc thi hành chế độ trợ cấp con thay thế chế độ phụ cấp trước đây do Bộ Lao động- Bộ Nội vụ ban hành
Nghị định 182-TTg năm 1958 quy định chế độ lương cho khu vực sản xuất do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- Số hiệu: 182-TTg
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 07/04/1958
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Phạm Văn Đồng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 14
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra