Hệ thống pháp luật

Mục 5 Chương 4 Nghị định 159/2018/NĐ-CP về quản lý hoạt động nạo vét trong vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa

Mục 5: TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN VÀ BÀN GIAO DỰ ÁN

Điều 39. Điều kiện triển khai và lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án

1. Dự án được triển khai sau khi hợp đồng dự án được ký kết và thực hiện đầy đủ các thủ tục về môi trường, khai thác tài nguyên và các thủ tục khác theo quy định.

2. Nhà đầu tư ban hành quy chế lựa chọn nhà thầu tư vấn, thi công và nhà thầu khác trên cơ sở bảo đảm công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế để áp dụng thống nhất trong quá trình thực hiện dự án.

Điều 40. Lập thiết kế xây dựng

1. Căn cứ báo cáo nghiên cứu khả thi dự án được duyệt và quy định của hợp đồng dự án, nhà đầu tư lập thiết kế bản vẽ thi công gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 24 Nghị định này để thống nhất trước khi phê duyệt và gửi sau khi phê duyệt xong để giám sát, kiểm tra. Việc thay đổi thiết kế bản vẽ thi công làm ảnh hưởng đến quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật, tiến độ thực hiện dự án phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Việc lập, thẩm tra, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Điều 41. Giám sát thực hiện hợp đồng dự án

1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm về chất lượng công trình, tiến độ của dự án; tổ chức lựa chọn tư vấn độc lập để giám sát thi công xây dựng, nghiệm thu các hạng mục và toàn bộ công trình theo thiết kế, phương án thi công quy định tại hợp đồng dự án; phê duyệt kết quả lựa chọn tư vấn để giám sát sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức giám sát việc tuân thủ các nghĩa vụ của nhà đầu tư theo quy định tại hợp đồng dự án và quy định tại Nghị định này. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức lựa chọn tư vấn đủ năng lực để hỗ trợ giám sát thực hiện hợp đồng dự án.

3. Kinh phí cho công tác tư vấn giám sát, tư vấn hỗ trợ giám sát quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được tính trong tổng mức đầu tư dự án, được nhà đầu tư chuyển vào tài khoản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện thanh toán cho tư vấn giám sát, tư vấn hỗ trợ giám sát.

4. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết khoản 3 Điều này.

Điều 42. Bàn giao dự án

1. Sau khi hoàn thành thực hiện dự án, nhà đầu tư báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 24 Nghị định này để tổ chức đo đạc, nghiệm thu hoàn thành, bàn giao đưa công trình vào sử dụng.

2. Trách nhiệm tổ chức nghiệm thu, bàn giao dự án:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu kết quả thực hiện dự án và nhận bàn giao từ nhà đầu tư; thanh quyết toán theo hợp đồng dự án; thanh lý hợp đồng dự án đối với dự án xã hội hóa nạo vét vùng nước đường thủy nội địa quốc gia, dự án xã hội hóa nạo vét vùng nước đường thủy nội địa địa phương và bàn giao cho Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức quản lý, khai thác;

b) Cục Hàng hải Việt Nam theo ủy quyền có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu kết quả thực hiện dự án xã hội hóa nạo vét vùng nước cảng biển và nhận bàn giao từ nhà đầu tư; thanh quyết toán theo hợp đồng dự án; thanh lý hợp đồng dự án.

3. Sau khi tiếp nhận dự án, Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức quản lý, vận hành công trình theo chức năng, thẩm quyền.

Nghị định 159/2018/NĐ-CP về quản lý hoạt động nạo vét trong vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa

  • Số hiệu: 159/2018/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 28/11/2018
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
  • Ngày công báo: 10/12/2018
  • Số công báo: Từ số 1097 đến số 1098
  • Ngày hiệu lực: 11/01/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH