Điều 10 Nghị định 150/2020/NĐ-CP về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần
Điều 10. Kiểm kê, phân loại tài sản và xử lý tồn tại về tài chính
1. Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thực hiện chuyển đổi của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi có trách nhiệm:
a) Tổ chức kiểm kê, phân loại tài sản, nguồn vốn và các quỹ đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi đang quản lý, sử dụng, trong đó nêu rõ: Tài sản công tính vào thành phần vốn nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi; tài sản công giao cho doanh nghiệp được chuyển đổi từ đơn vị sự nghiệp công lập quản lý không tính vào phần vốn nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập; tài sản không tiếp tục sử dụng để bàn giao cho cơ quan quản lý tài sản công xử lý.
Đối với một số tài sản chuyên ngành của các đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi mà việc tiếp cận tài sản để kiểm kê và đánh giá hiện trạng thực tế của tài sản không đảm bảo tính khả thi và hiệu quả: Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh chỉ đạo đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi lập phương án kiểm kê và đánh giá hiện trạng thực tế của tài sản này để gửi lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, kỹ thuật có liên quan, trên cơ sở đó quyết định phương án kiểm kê phù hợp và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm kê;
b) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh thực hiện bàn giao cho đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi tài sản, các quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm gắn với nhiệm vụ cung ứng dịch vụ sự nghiệp công của đơn vị sau chuyển đổi (trong trường hợp chưa bàn giao);
c) Đối chiếu và xác nhận công nợ tại thời điểm xác định giá trị đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi;
d) Lập bảng kê xác định chủng loại, số lượng, chất lượng và giá trị của tài sản hiện có của đơn vị (trong đó bao gồm bảng kê tài sản không cần dùng, ứ đọng, chờ thanh lý), xác định tài sản thừa thiếu so với số kế toán, phân tích rõ nguyên nhân thừa thiếu và trách nhiệm của tập thể cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.
2. Toàn bộ tài sản tại đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi đều phải được xác định giá trị, trừ các tài sản sau đây:
a) Tài sản đơn vị thuê, mượn, nhận giữ hộ, nhận gia công, nhận đại lý, nhận ký gửi, nhận góp vốn, liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân khác và tài sản khác không phải là của đơn vị;
b) Tài sản không cần dùng, tài sản tồn đọng, tài sản chờ thanh lý;
c) Cơ sở nhà, đất và các tài sản công khác không được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án giữ lại tiếp tục sử dụng và được bàn giao cho cơ quan quản lý tài sản công có thẩm quyền xử lý.
d) Tài sản công không được đưa vào giá trị đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Thông tin về các dự án, chương trình, đề tài khoa học công nghệ đang được triển khai của đơn vị sự nghiệp công lập và hướng xử lý đối với tài sản hình thành từ các chương trình, dự án, đề tài này phải được công bố cụ thể tại Bản Công bố thông tin bán đấu giá cổ phần lần đầu của đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Khi chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập cấp trên, các đơn vị sự nghiệp cấp dưới phải thực hiện xác định giá trị theo quy định tại Nghị định này, doanh nghiệp do đơn vị sự nghiệp công lập sở hữu 100% vốn điều lệ phải thực hiện xác định giá trị theo quy định về chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Thời điểm xác định giá trị đơn vị sự nghiệp cấp dưới và thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp do đơn vị sự nghiệp công lập sở hữu 100% vốn điều lệ phải trùng với thời điểm xác định giá trị đơn vị sự nghiệp cấp trên được chuyển đổi.
Giá trị đơn vị sự nghiệp công lập cấp dưới và giá trị doanh nghiệp do đơn vị sự nghiệp công lập sở hữu 100% vốn điều lệ đã xác định lại được tính vào giá trị của đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi.
5. Trước khi xác định giá trị để chuyển đổi, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện:
a) Lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán theo quy định của chế độ kế toán đơn vị sự nghiệp công lập và thực hiện kiểm toán tại thời điểm xác định giá trị đơn vị theo chế độ Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Có văn bản đề nghị bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện quyết toán hoặc kiểm tra, xác định các khoản kinh phí được cấp;
c) Có văn bản đề nghị cơ quan thuế thực hiện quyết toán hoặc kiểm tra, xác định các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh và cơ quan thuế phải tiến hành kiểm tra, quyết toán theo quy định của pháp luật về thuế, ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan. Nếu quá thời hạn này, các cơ quan chưa tiến hành kiểm tra, quyết toán thì đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi căn cứ vào số liệu đã báo cáo để thực hiện xác định giá trị theo quy định.
6. Trên cơ sở kết quả kiểm kê, kiểm toán báo cáo tài chính, quyết toán các khoản kinh phí, đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý theo thẩm quyền những tồn tại trước khi xác định giá trị đơn vị sự nghiệp công lập. Trường hợp có vướng mắc vượt thẩm quyền thì đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi phải kịp thời báo cáo với cơ quan có thẩm quyền để xem xét, giải quyết. Trường hợp đã báo cáo với các cơ quan có thẩm quyền nhưng chưa được giải quyết thì đơn vị phải ghi rõ những tồn tại này trong Biên bản xác định giá trị đơn vị chuyển đổi để có căn cứ tiếp tục giải quyết trong giai đoạn từ khi xác định giá trị đơn vị đến thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
7. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể nội dung quy định tại Điều này.
Nghị định 150/2020/NĐ-CP về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Điều kiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần
- Điều 5. Hình thức chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập
- Điều 6. Đối tượng và điều kiện mua cổ phần
- Điều 7. Đồng tiền thanh toán và phương thức bán cổ phần lần đầu
- Điều 8. Chi phí thực hiện chuyển đổi và thẩm quyền phê duyệt
- Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị sự nghiệp công lập sau khi chuyển thành công ty cổ phần
- Điều 10. Kiểm kê, phân loại tài sản và xử lý tồn tại về tài chính
- Điều 11. Xử lý về đất đai
- Điều 12. Xử lý tài sản thừa thiếu, tài sản không cần dùng, ứ đọng, chờ thanh lý, tài sản thuê, mượn, nhận giữ hộ, nhận đại lý, nhận ký gửi, nhận góp vốn liên doanh, liên kết, tài sản kết cấu hạ tầng
- Điều 13. Xử lý tài sản là chi phí xây dựng cơ bản dở dang của các dự án của đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản hình thành từ nguồn Quỹ phúc lợi, Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
- Điều 14. Xử lý số dư bằng tiền của Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ bổ sung thu nhập, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập và các quỹ khác theo quy định của pháp luật
- Điều 15. Xử lý các khoản nợ phải thu
- Điều 16. Xử lý các khoản nợ phải trả
- Điều 17. Xử lý các khoản đầu tư tài chính
- Điều 18. Xử lý một số nội dung đặc thù khác của đơn vị sự nghiệp công lập
- Điều 19. Xử lý tài chính tại thời điểm đơn vị sự nghiệp công lập chính thức chuyển thành công ty cổ phần
- Điều 20. Xử lý tài chính đối với các tài sản được hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp cho các dự án, chương trình, đề án và quyết toán sau thời điểm đơn vị sự nghiệp công lập chính thức chuyển thành công ty cổ phần
- Điều 21. Tư vấn xác định giá trị đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi
- Điều 22. Phương pháp áp dụng, căn cứ và thời điểm xác định giá trị đơn vị sự nghiệp công lập
- Điều 23. Giá trị của đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi theo phương pháp tài sản
- Điều 24. Nguyên tắc xác định giá trị tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi
- Điều 25. Các khoản sau đây không tính vào giá trị đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi
- Điều 26. Xác định giá trị các khoản đầu tư tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi
- Điều 27. Công bố giá trị đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi
- Điều 28. Sử dụng kết quả xác định giá trị đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi
- Điều 29. Điều chỉnh lại giá trị đơn vị sự nghiệp công lập
- Điều 30. Kiểm toán Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi
- Điều 31. Xác định vốn điều lệ và cơ cấu vốn điều lệ
- Điều 32. Xử lý số lượng cổ phần không bán hết và điều chỉnh lại vốn điều lệ, cơ cấu vốn điều lệ theo kết quả bán cổ phần
- Điều 33. Thời hạn hoàn thành việc bán cổ phần
- Điều 34. Quản lý và sử dụng tiền thu từ chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập
- Điều 35. Bàn giao giữa đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chuyển đổi và công ty cổ phần
- Điều 36. Chính sách ưu đãi cho đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi
- Điều 37. Chính sách đối với người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi
- Điều 38. Chính sách đối với người lao động dôi dư