Hệ thống pháp luật

Mục 2 Chương 5 Nghị định 139/2017/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở

Mục 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHÁT TRIỂN NHÀ Ở

Điều 62. Vi phạm quy định về phát triển nhà ở

1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không báo cáo tình hình triển khai, kết quả thực hiện dự án xây dựng nhà ở cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định;

b) Đặt tên hoặc điều chỉnh tên dự án đầu tư xây dựng nhà ở hoặc tên các khu vực trong dự án không đúng quy định hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền quyết định.

2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có một trong các hành vi sau đây:

a) Điều chỉnh một trong các nội dung sau đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở sử dụng vốn nhà nước mà chưa được cơ quan có thẩm quyền quyết định trước khi triển khai thực hiện: Tiến độ thực hiện, loại nhà ở phải xây dựng, tổng diện tích sàn xây dựng, tổng số lượng nhà ở, tỷ lệ các loại nhà, tổng mức đầu tư;

b) Không dành diện tích đất ở hoặc dành không đủ diện tích đất ở trong dự án xây dựng nhà ở thương mại để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định;

c) Không bố trí nhà ở thương mại trong dự án cho người có nhà ở bị giải tỏa có nhu cầu tái định cư tại chỗ theo quy định;

d) Không xây dựng nhà ở để bố trí tái định cư tại khu vực được quy hoạch xây dựng nhà ở cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp trong dự án đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp đối với trường hợp người có nhà ở bị giải tỏa có nhu cầu tái định cư tại chỗ hoặc không bố trí nhà ở tại nơi khác cho người được tái định cư theo quy định;

đ) Không bố trí quỹ đất để phục vụ sản xuất cho người thuộc diện được tái định cư trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư ở khu vực nông thôn theo phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt;

e) Tự ý thay đổi thiết kế diện tích nhà ở và công trình phụ trợ (nếu có) sau khi cơ quan có thẩm quyền đã phê duyệt phương án bố trí tái định cư;

g) Không dành đủ diện tích nhà ở xã hội để cho thuê theo quy định (đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội không thuộc khu vực phải lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê).

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình triển khai dự án theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc đặt tên hoặc điều chỉnh tên dự án, tên các khu vực trong dự án theo đúng quy định đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Buộc hủy bỏ kết quả điều chỉnh đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

d) Buộc dành quỹ đất theo quy định để xây dựng nhà ở xã hội đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

đ) Buộc chủ đầu tư bố trí nhà ở thương mại ngay trong dự án cho người có nhà ở bị giải tỏa có nhu cầu tái định cư tại chỗ hoặc buộc phải thỏa thuận với người có nhà ở bị giải tỏa để thống nhất bố trí chỗ ở khác trong trường hợp không có diện tích nhà ở để sắp xếp đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;

e) Buộc chủ đầu tư sắp xếp, bố trí quỹ đất để phục vụ sản xuất cho người thuộc diện tái định cư theo phương án tái định cư đã được phê duyệt đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;

g) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm hoặc buộc điều chỉnh lại thiết kế diện tích nhà ở và công trình phụ trợ theo phương án bố trí tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 2 Điều này;

h) Buộc chủ đầu tư bố trí đủ diện tích nhà ở xã hội để cho thuê đối với hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều này.

Điều 63. Vi phạm quy định về quản lý giao dịch nhà ở

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Thực hiện bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hoặc không đúng điều kiện quy định;

b) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội không đúng đối tượng hoặc không đảm bảo các điều kiện theo quy định.

2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Người được thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thực hiện chuyển đổi, bán, cho thuê lại hoặc cho mượn nhà ở không được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định;

b) Bên thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở xã hội bán, cho thuê lại, cho mượn nhà trong thời gian thuê, thuê mua hoặc bán lại nhà không đúng quy định;

c) Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại không đúng quy định;

d) Bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp hoặc góp vốn bằng nhà ở mà nhà ở đó không đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định.

3. Xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định về nhà ở đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài như sau:

a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân nước ngoài cho thuê nhà ở mà không có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện nơi có nhà ở;

b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện thanh toán tiền mua, thuê mua nhà ở không thông qua tổ chức tín dụng đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;

c) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi sở hữu nhà ở hoặc thực hiện các giao dịch về nhà ở khác tại Việt Nam không đúng đối tượng, không đủ điều kiện hoặc quá số lượng quy định hoặc sở hữu nhà thuộc khu vực không cho phép cá nhân, tổ chức nước ngoài được phép sở hữu;

d) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức nước ngoài dùng nhà ở để cho thuê, làm văn phòng hoặc sử dụng vào mục đích khác không phải để bố trí cho những người đang làm việc tại tổ chức đó ở.

4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội ký hợp đồng thuê nhà ở xã hội hình thành trong tương lai (trừ trường hợp có quy định khác).

5. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có một trong các hành vi vi phạm quy định về bán nhà ở cho cá nhân, tổ chức nước ngoài sau đây:

a) Bán nhà ở vượt quá số lượng cá nhân, tổ chức nước ngoài được phép sở hữu theo quy định;

b) Bán nhà ở mà theo quy định thuộc khu vực không cho phép cá nhân, tổ chức nước ngoài được sở hữu;

c) Không gửi thông tin để đăng trên Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng về nhà ở đã bán cho cá nhân, tổ chức nước ngoài.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đã bán, cho thuê hoặc cho thuê mua không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hoặc không đúng điều kiện; buộc hoàn trả lại tiền hoặc tài sản cho bên mua, bên thuê hoặc bên thuê mua và bồi thường thiệt hại (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi nhà ở xã hội và buộc hoàn trả bên mua, thuê, thuê mua số tiền mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2, điểm a, điểm b khoản 5 Điều này và đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; buộc hoàn trả toàn bộ chi phí mà bên mua đã trả và bồi thường thiệt hại cho bên mua đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều này;

d) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi nhà ở xã hội đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

đ) Thu hồi số tiền giao dịch không thông qua tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;

e) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi nhà ở do cá nhân, tổ chức nước ngoài sở hữu không đúng đối tượng, điều kiện, vượt quá số lượng quy định hoặc thuộc khu vực không cho phép đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;

g) Buộc hủy bỏ việc cho thuê hoặc sử dụng vào mục đích khác không đúng quy định và bồi thường thiệt hại cho bên thuê theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.

Nghị định 139/2017/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở

  • Số hiệu: 139/2017/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 27/11/2017
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 939 đến số 940
  • Ngày hiệu lực: 15/01/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH