Hệ thống pháp luật

Chương 2 Nghị định 139/2017/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở

Chương II

HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Mục 1. ĐỐI VỚI NGƯỜI QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ, CHỦ ĐẦU TƯ HOẶC CHỦ SỞ HỮU, NGƯỜI QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH

Điều 7. Vi phạm quy định về lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư xây dựng

1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi lựa chọn tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện năng lực tham gia hoạt động:

a) Khảo sát xây dựng;

b) Lập quy hoạch xây dựng;

c) Lập dự án đầu tư xây dựng;

d) Thẩm tra dự án đầu tư xây dựng;

đ) Quản lý dự án đầu tư xây dựng;

e) Thiết kế xây dựng;

g) Thẩm tra thiết kế xây dựng, dự toán;

h) Thi công xây dựng;

i) Giám sát thi công xây dựng;

k) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng; định giá xây dựng;

l) Kiểm định xây dựng;

m) Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.

2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, chủ đầu tư có sử dụng nhà thầu nước ngoài thì còn bị phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Để nhà thầu nước ngoài tham gia hoạt động xây dựng khi chưa được cấp giấy phép hoạt động xây dựng theo quy định;

b) Để nhà thầu nước ngoài không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc không sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam theo quy định;

c) Để nhà thầu nước ngoài tạm nhập - tái xuất đối với những máy móc, thiết bị thi công xây dựng mà trong nước đáp ứng được;

d) Để nhà thầu nước ngoài sử dụng lao động là người nước ngoài thực hiện các công việc về xây dựng mà thị trường lao động Việt Nam đáp ứng được;

đ) Không thông báo cho các nhà thầu liên quan và cơ quan quản lý chất lượng xây dựng khi sử dụng nhà thầu nước ngoài thực hiện công việc tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng hoặc giám sát chất lượng xây dựng.

3. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động xây dựng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc lựa chọn tổ chức, cá nhân đủ điều kiện năng lực đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;

b) Buộc lập lại kết quả khảo sát, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế xây dựng công trình trong trường hợp dự án chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng hoặc buộc thực hiện kiểm định chất lượng công trình xây dựng trong trường hợp công trình đã kết thúc thi công hoặc đã nghiệm thu, bàn giao, đưa vào sử dụng đối với hành vi quy định tại khoản 1 (trừ điểm đ) Điều này;

c) Buộc chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu tái xuất máy móc, thiết bị thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;

d) Buộc thông báo bằng văn bản cho các nhà thầu liên quan và cơ quan quản lý chất lượng xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.

Điều 8. Vi phạm quy định về khảo sát xây dựng

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo bằng văn bản việc chấp thuận hoặc không chấp thuận nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng theo quy định.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Phê duyệt báo cáo kết quả khảo sát xây dựng khi chưa có văn bản thông báo chấp thuận nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng;

b) Không nghiệm thu hoặc không phê duyệt vào báo cáo kết quả khảo sát xây dựng theo quy định.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không tổ chức lập hoặc phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng;

b) Không tổ chức lập hoặc phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng;

c) Không phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng bổ sung trước khi nhà thầu thực hiện khảo sát xây dựng đối với các phần việc phát sinh;

d) Lập hoặc phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng không phù hợp với một trong các nội dung sau: Loại, cấp công trình xây dựng; loại hình khảo sát; bước thiết kế hoặc yêu cầu của việc lập thiết kế xây dựng;

đ) Phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng khi chưa có nhiệm vụ khảo sát xây dựng được duyệt hoặc không phù hợp với các nội dung của nhiệm vụ khảo sát xây dựng được duyệt;

e) Không tổ chức giám sát khảo sát xây dựng theo quy định;

g) Không thực hiện khảo sát xây dựng theo quy định hoặc thực hiện khảo sát xây dựng không đúng với một trong các nội dung: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; tiêu chuẩn áp dụng; nhiệm vụ khảo sát xây dựng hoặc phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được duyệt;

h) Không sử dụng bản đồ địa hình hoặc sử dụng bản đồ địa hình không phù hợp với từng loại đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;

i) Không thực hiện khảo sát đo đạc bổ sung trong trường hợp bản đồ khảo sát địa hình không phù hợp với hiện trạng hoặc quá thời hạn quy định tại thời điểm lập quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị hoặc chỉ có bản đồ địa chính;

k) Chấp thuận nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng không phù hợp với một trong các nội dung sau: Khối lượng công việc khảo sát xây dựng thực tế; nhiệm vụ khảo sát xây dựng được duyệt hoặc phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được duyệt;

l) Phê duyệt dự toán chi phí khảo sát không phù hợp với nhiệm vụ khảo sát xây dựng được duyệt; phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được duyệt hoặc xác định định mức, đơn giá khảo sát xây dựng không phù hợp với thành phần công việc hoặc không đúng các chế độ, chính sách theo quy định đối với công trình sử dụng vốn nhà nước;

m) Để năng lực thực tế về nhân lực, thiết bị khảo sát tại hiện trường hoặc phòng thí nghiệm (nếu có) của nhà thầu khảo sát xây dựng không đảm bảo so với phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được duyệt.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thực hiện khảo sát hoặc buộc thực hiện kiểm định chất lượng công trình xây dựng trong trường hợp đã kết thúc việc thi công xây dựng hoặc buộc hủy bỏ kết quả khảo sát trong trường hợp đang thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm g khoản 3 Điều này;

b) Buộc thực hiện khảo sát đo đạc bổ sung và điều chỉnh lại quy hoạch xây dựng theo kết quả khảo sát đo đạc bổ sung đối với hành vi quy định tại điểm i khoản 3 Điều này;

c) Buộc phê duyệt lại dự toán chi phí khảo sát xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm 1 khoản 3 Điều này.

Điều 9. Vi phạm quy định về lập quy hoạch xây dựng

1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Lập nhiệm vụ quy hoạch xây dựng, đồ án quy hoạch xây dựng, nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch xây dựng hoặc đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng không đúng trình tự, thủ tục quy định;

b) Không lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư có liên quan về nhiệm vụ quy hoạch xây dựng, đồ án quy hoạch xây dựng, nhiệm vụ quy hoạch xây dựng điều chỉnh hoặc đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng theo quy định.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư có liên quan đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Điều 10. Vi phạm quy định về điều chỉnh quy hoạch xây dựng

1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Điều chỉnh quy hoạch xây dựng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn áp dụng;

b) Điều chỉnh quy hoạch xây dựng đối với một lô đất trong khu vực quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt làm thay đổi mật độ xây dựng hoặc mật độ dân số, dẫn đến làm vượt khả năng cung cấp hạ tầng kỹ thuật hoặc hạ tầng xã hội của đô thị, khu vực.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc lập lại quy hoạch xây dựng điều chỉnh đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 11. Vi phạm quy định về lập, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng

1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng đối với công trình theo quy định phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình;

b) Lập dự án đầu tư xây dựng công trình không đầy đủ nội dung theo quy định;

c) Không trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định dự án theo quy định;

d) Không tổ chức phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định.

2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình khi có thay đổi một trong các yếu tố sau:

a) Chủ đầu tư;

b) Nguồn vốn;

c) Tổng mức đầu tư.

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi lập hoặc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Không phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Phương án công nghệ hoặc phương án thiết kế không phù hợp theo quy định;

c) Không đảm bảo đủ vốn của dự án theo quy định;

d) Không đảm bảo hiệu quả tài chính hoặc hiệu quả kinh tế - xã hội đối với dự án sử dụng vốn nhà nước.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả (áp dụng đối với trường hợp dự án chưa thực hiện hoặc đang thực hiện):

a) Buộc tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng công trình đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc phê duyệt lại dự án đầu tư xây dựng công trình đối với hành vi quy định tại khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này;

c) Buộc hủy dự án đầu tư xây dựng công trình đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm c và điểm d khoản 3 Điều này.

Điều 12. Vi phạm quy định về thiết kế, dự toán xây dựng công trình

1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình theo quy định;

b) Phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình không đúng trình tự, thủ tục hoặc quy cách hồ sơ thiết kế theo quy định;

c) Không phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình theo quy định;

d) Không tổ chức nghiệm thu hoặc tổ chức nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng không đúng quy định;

đ) Không tổ chức lập hoặc phê duyệt chỉ dẫn kỹ thuật đối với công trình buộc phải lập chỉ dẫn kỹ thuật;

e) Không tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc đối với các công trình yêu cầu phải thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc;

g) Không gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định.

2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình không phù hợp với báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư xây dựng công trình hoặc lập không đầy đủ các nội dung chính theo quy định;

b) Điều chỉnh thiết kế xây dựng mà không được thẩm định hoặc phê duyệt lại theo quy định khi thay đổi một trong các yếu tố: Địa chất công trình, tải trọng thiết kế, giải pháp kết cấu, vật liệu của kết cấu chịu lực, biện pháp tổ chức thi công ảnh hưởng đến an toàn chịu lực của công trình;

c) Phê duyệt thiết kế không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc tiêu chuẩn áp dụng hoặc sử dụng tiêu chuẩn xây dựng hết hiệu lực;

d) Phê duyệt thiết kế bước sau không phù hợp với các nội dung, thông số chủ yếu theo quy định của thiết kế bước trước; phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công không phù hợp với nhiệm vụ thiết kế trong trường hợp thiết kế một bước;

đ) Phê duyệt chỉ dẫn kỹ thuật không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn áp dụng cho dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt;

e) Phê duyệt thiết kế an toàn quá tiêu chuẩn quy định gây lãng phí đối với công trình sử dụng vốn nhà nước.

3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Phê duyệt thiết kế biện pháp thi công không đảm bảo yêu cầu kinh tế - kỹ thuật hoặc tính toán cự ly vận chuyển, phương tiện vận chuyển không phù hợp thực tế làm tăng chi phí trong dự toán đối với công trình sử dụng vốn nhà nước;

b) Phê duyệt dự toán có nội dung áp dụng hoặc vận dụng định mức không phù hợp với nội dung công việc hoặc số liệu sai lệch so với nội dung định mức áp dụng đối với công trình sử dụng vốn nhà nước;

c) Phê duyệt dự toán có nội dung áp dụng định mức cao hơn định mức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với công trình sử dụng vốn nhà nước;

d) Phê duyệt dự toán có nội dung áp giá vật tư, vật liệu, thiết bị không phù hợp với mặt bằng giá thị trường khu vực xây dựng công trình hoặc không phù hợp với quy định tại thời điểm xác định dự toán gói thầu đối với công trình sử dụng vốn nhà nước;

đ) Phê duyệt dự toán có khối lượng không phù hợp với khối lượng tính toán từ bản vẽ thiết kế và yêu cầu công việc phải thực hiện của công trình;

e) Phê duyệt thiết kế, dự toán không tuân thủ quy định về sử dụng vật liệu hoặc vật liệu xây không nung;

g) Tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc không đúng trình tự, thủ tục, nội dung theo quy định.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đối với trường hợp chưa hoặc đang thi công xây dựng;

b) Buộc phê duyệt lại thiết kế đối với trường hợp chua hoặc đang thi công xây dựng và buộc lập lại dự toán xây dựng công trình theo đúng trình tự, thủ tục quy định đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Buộc phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công đối với trường hợp chưa hoặc đang thi công xây dựng và buộc lập lại dự toán xây dựng công trình theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

d) Buộc tổ chức nghiệm thu lại hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;

đ) Buộc tổ chức lập, phê duyệt chỉ dẫn kỹ thuật đối với công trình bắt buộc phải lập chỉ dẫn kỹ thuật đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;

e) Buộc tổ chức thi tuyển trong trường hợp công trình chưa thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 1 Điều này;

g) Buộc lập lại nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình trong trường hợp chưa hoặc đang thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

h) Buộc phê duyệt lại thiết kế xây dựng điều chỉnh đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

i) Buộc phê duyệt lại thiết kế phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc tiêu chuẩn áp dụng trong trường hợp chưa hoặc đang thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;

k) Buộc phê duyệt lại thiết kế phù hợp với thiết kế bước trước hoặc nhiệm vụ thiết kế trong trường hợp chưa hoặc đang thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;

l) Buộc phê duyệt lại chỉ dẫn kỹ thuật phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn áp dụng trong trường hợp chưa hoặc đang thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;

m) Buộc điều chỉnh dự toán xây dựng để phê duyệt lại (áp dụng cho cả trường hợp đã tổ chức đấu thầu) đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d và điểm đ khoản 3 Điều này;

n) Buộc điều chỉnh thiết kế, lập lại dự toán để phê duyệt lại và buộc đảm bảo tỷ lệ phần trăm sử dụng vật liệu xây không nung trong trường hợp chưa hoặc đang thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 3 Điều này;

o) Buộc tổ chức thi tuyển lại hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc theo đúng trình tự, thủ tục, nội dung quy định trong trường hợp công trình chưa thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm g khoản 3 Điều này.

Điều 13. Vi phạm quy định về đầu tư phát triển đô thị

1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Thực hiện đầu tư phát triển khu đô thị không tuân theo kế hoạch hoặc chậm so với tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Chậm bàn giao dự án theo tiến độ đã được phê duyệt.

2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Để chủ đầu tư thứ cấp thực hiện đầu tư xây dựng không phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc tiến độ dự án đã được phê duyệt (nếu có);

b) Thay đổi chủ đầu tư cấp 1 mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản;

c) Điều chỉnh dự án mà chưa được cơ quan có thẩm quyền xem xét chấp thuận;

d) Không hoàn thành thủ tục để được công nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu công trình theo quy định đối với công trình đã hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng;

đ) Không tổ chức khai thác cung cấp dịch vụ đô thị đảm bảo phục vụ nhu cầu của dân cư đến ở theo đúng mục tiêu của dự án cho đến khi chuyển giao cho chính quyền hoặc các tổ chức, doanh nghiệp quản lý dịch vụ chuyên nghiệp.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thực hiện đầu tư phát triển khu đô thị theo kế hoạch đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc chủ đầu tư thứ cấp thực hiện dự án đúng quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

c) Buộc lấy ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền đối với hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này;

d) Buộc hoàn thành thủ tục để được công nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu công trình theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;

đ) Buộc tổ chức khai thác cung cấp dịch vụ đô thị đảm bảo phục vụ nhu cầu của dân cư đến ở theo đúng mục tiêu của dự án đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.

Điều 14. Vi phạm quy định về khởi công xây dựng công trình

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không gửi văn bản thông báo ngày khởi công cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình theo quy định (đối với trường hợp phải có giấy phép xây dựng);

b) Không thông báo, thông báo chậm cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương về thời điểm khởi công xây dựng hoặc có thông báo nhưng không gửi kèm hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng;

c) Không gửi báo cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc gửi báo cáo không đầy đủ tên, địa chỉ liên lạc, tên công trình, địa điểm xây dựng, quy mô xây dựng, tiến độ thi công dự kiến sau khi khởi công xây dựng theo quy định.

2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi khởi công xây dựng công trình mà thiếu một trong các điều kiện sau đây (trừ trường hợp khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ):

a) Mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ dự án;

b) Thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình đã được phê duyệt;

c) Hợp đồng thi công xây dựng được ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu;

d) Biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng.

3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với chủ đầu tư không đảm bảo đủ vốn của dự án nhưng vẫn khởi công xây dựng.

4. Trường hợp khởi công xây dựng mà chưa có giấy phép xây dựng theo quy định thì bị xử phạt theo quy định tại khoản 5 Điều 15 Nghị định này.

5. Vi phạm quy định về động thổ, khởi công, khánh thành công trình xây dựng được xử phạt theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Điều 15. Vi phạm quy định về trật tự xây dựng

1. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không che chắn hoặc có che chắn nhưng để rơi vãi vật liệu xây dựng xuống các khu vực xung quanh hoặc để vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định như sau:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.

2. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp (trừ trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 7 Điều này) đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản này;

c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.

3. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng gây lún, nứt hoặc hư hỏng công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình lân cận (mà các bên không thỏa thuận được việc bồi thường theo quy định của pháp luật dân sự); gây sụp đổ hoặc có nguy cơ gây sụp đổ công trình lân cận nhưng không gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của người khác như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại nông thôn hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này;

b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;

c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.

4. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp (trừ trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 7 Điều này) đối với trường hợp cấp phép xây dựng mới như sau:

a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;

b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc xây dựng công trình khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản này;

c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.

5. Phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:

a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này;

b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;

c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.

6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng công trình không đúng thiết kế xây dựng được thẩm định, phê duyệt trong trường hợp được miễn giấy phép xây dựng.

7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Xây dựng công trình không phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt;

b) Xây dựng công trình vi phạm chỉ giới xây dựng;

c) Xây dựng công trình sai cốt xây dựng;

d) Xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông (trừ trường hợp quy định tại Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt), thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống (trừ trường hợp xây dựng công trình để khắc phục những hiện tượng này);

đ) Xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác hoặc của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung.

8. Xử phạt đối với hành vi đã bị lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này mà vẫn tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này;

b) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này;

c) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng đối với xây dựng công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng hoặc xây dựng công trình thuộc trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.

9. Xử phạt đối với hành vi đã bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này mà tái phạm như sau:

a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này;

b) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này;

c) Phạt tiền từ 950.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với xây dựng công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng hoặc xây dựng công trình thuộc trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.

10. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng đến 12 tháng (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 9 Điều này.

11. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc bổ sung phương tiện che chắn theo quy định và khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu và bồi thường thiệt hại đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này;

d) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4, khoản 5 (mà hành vi vi phạm đã kết thúc), khoản 6 và khoản 7 Điều này.

12. Đối với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều này mà đang thi công xây dựng thì xử lý như sau:

a) Lập biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm dừng thi công xây dựng công trình;

b) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm phải làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh hoặc cấp giấy phép xây dựng;

c) Hết thời hạn quy định tại điểm b khoản này, tổ chức, cá nhân vi phạm không xuất trình với người có thẩm quyền xử phạt giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng được điều chỉnh thì bị áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm.

13. Đối với trường hợp quy định tại khoản 12 Điều này, sau khi được cấp hoặc điều chỉnh giấy phép xây dựng, công trình, phần công trình đã xây dựng không phù hợp với giấy phép xây dựng thì tổ chức, cá nhân vi phạm phải tháo dỡ công trình hoặc phần công trình đó mới được tiếp tục xây dựng.

Điều 16. Vi phạm quy định về thi công xây dựng công trình

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không lắp đặt biển báo tại công trường xây dựng hoặc biển báo không đầy đủ nội dung theo quy định;

b) Không có thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống quản lý chất lượng của chủ đầu tư cho các nhà thầu liên quan theo quy định;

c) Không quy định về căn cứ xem xét ưu tiên cho nhà thầu đạt giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu có công việc thi công xây dựng;

d) Lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng không đầy đủ theo quy định.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định;

b) Không tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không kiểm tra dẫn đến năng lực thực tế về nhân lực, thiết bị thi công, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng hoặc hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng không đảm bảo so với hồ sơ dự thầu;

b) Không có kết quả kiểm tra biện pháp thi công, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường của nhà thầu;

c) Không kiểm tra dẫn đến các phiếu kết quả thí nghiệm lập không đúng quy định hoặc thiếu các kết quả thí nghiệm theo quy định.

4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không kiểm tra dẫn đến nhà thầu thi công thi công không đúng với thiết kế biện pháp thi công được duyệt;

b) Không kiểm tra dẫn đến nhà thầu thi công xây dựng công trình không gia hạn bảo lãnh thực hiện hợp đồng khi đến thời hạn theo quy định;

c) Tổ chức thi công xây dựng công trình sai quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc sai tiêu chuẩn áp dụng;

d) Không có kết quả kiểm tra vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng hoặc thiết bị lắp đặt vào công trình;

đ) Đưa vật liệu xây dựng không công bố hợp quy vào công trình đối với những vật liệu xây dựng phải công bố hợp quy theo quy định;

e) Không mua bảo hiểm công trình theo quy định.

5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ quy định về sử dụng vật liệu xây không nung.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc lắp đặt biển báo đầy đủ nội dung tại công trường xây dựng theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc thông báo bằng văn bản về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống quản lý chất lượng của chủ đầu tư cho các nhà thầu liên quan đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Buộc xem xét ưu tiên cho nhà thầu đạt giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng trong hồ sơ mời thầu đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

d) Buộc lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 1, điểm b khoản 2 Điều này;

đ) Buộc tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

e) Buộc thực hiện thí nghiệm hoặc thí nghiệm lại theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;

g) Buộc chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thi công thi công xây dựng công trình theo thiết kế biện pháp thi công được duyệt đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;

h) Buộc chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình nộp gia hạn bảo lãnh hợp đồng khi đến thời hạn gia hạn bảo lãnh hợp đồng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

i) Buộc nhà thầu thi công tổ chức thi công xây dựng công trình theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn áp dụng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều này;

k) Buộc mua bảo hiểm công trình đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này;

l) Buộc đảm bảo tỷ lệ sử dụng vật liệu xây không nung trong trường hợp công trình đang thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này.

Điều 17. Vi phạm quy định về nghiệm thu, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Để cán bộ giám sát thi công thực hiện giám sát hoặc ký các tài liệu trong hồ sơ nghiệm thu mà không có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình hoặc không phù hợp với lĩnh vực hành nghề, loại công trình, hạng hoặc thời hạn hành nghề theo chứng chỉ được cấp;

b) Nghiệm thu không đúng trình tự, thủ tục quy định;

c) Không gửi văn bản đến cơ quan có thẩm quyền đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định.

2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi thanh toán khi chưa có đầy đủ hồ sơ thanh toán theo quy định.

3. Phạt tiền đối với hành vi chậm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình để trình người quyết định đầu tư phê duyệt kể từ ngày công trình hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng như sau:

a) Từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng trong trường hợp chậm quá 09 tháng đối với dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A;

b) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp chậm quá 06 tháng đối với dự án nhóm B;

c) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp chậm quá 03 tháng đối với dự án nhóm C.

4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi đưa từng phần công trình, hạng mục công trình, công trình xây dựng vào sử dụng khi chưa tổ chức nghiệm thu theo quy định.

5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Nghiệm thu khi công việc chưa thực hiện hoặc nhiều hơn công việc thực tế thực hiện;

b) Công trình đã nghiệm thu nhưng không đảm bảo về chất lượng hoặc chủng loại vật liệu theo hồ sơ thiết kế hoặc hồ sơ hoàn thành công trình;

c) Bàn giao, đưa hạng mục công trình, công trình xây dựng vào sử dụng khi chưa có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc bổ sung đầy đủ các tài liệu trong hồ sơ thanh toán đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Buộc trong thời hạn 01 tháng phải hoàn thành việc lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình, trình người quyết định đầu tư phê duyệt đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này;

c) Buộc trong thời hạn 01 tháng phải tổ chức nghiệm thu đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này và buộc bồi thường thiệt hại cho bên có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có).

d) Buộc tổ chức nghiệm thu lại theo thực tế thi công và buộc thu hồi số tiền đã nghiệm thu, thanh toán sai đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;

đ) Buộc khắc phục chất lượng công trình phù hợp với hồ sơ thiết kế đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;

e) Buộc trong thời hạn 15 ngày phải có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 5 Điều này.

Điều 18. Vi phạm quy định về hợp đồng xây dựng

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không có thỏa thuận liên danh đối với bên nhận thầu là liên danh nhà thầu;

b) Hợp đồng xây dựng không sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt theo quy định.

2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Giá ký kết hợp đồng vượt giá trúng thầu hoặc kết quả đàm phán, thương thảo hợp đồng xây dựng (trừ khối lượng phát sinh ngoài gói thầu được người quyết định đầu tư cho phép);

b) Mức tạm ứng hợp đồng vượt quá tỷ lệ % quy định hoặc tạm ứng hợp đồng khi chưa có bảo lãnh tạm ứng theo quy định;

c) Thanh toán hợp đồng xây dựng không đúng số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán hoặc thời hạn thanh toán quy định trong hợp đồng trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

d) Quyết toán hoặc thanh lý hợp đồng xây dựng chậm quá thời hạn quy định đối với hợp đồng xây dựng sử dụng vốn nhà nước.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thực hiện đúng quy định đối với hành vi quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 Điều này;

b) Buộc thực hiện đúng giá trúng thầu đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

c) Buộc thực hiện thanh toán, quyết toán, thanh lý hợp đồng theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều này.

Điều 19. Vi phạm quy định về bảo hành, bảo trì, khai thác, sử dụng công trình xây dựng

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có một trong các hành vi sau đây:

a) Không phê duyệt quy trình bảo trì công trình xây dựng theo quy định;

b) Không tổ chức giám sát, nghiệm thu việc khắc phục, sửa chữa của nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình xây dựng.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc đơn vị quản lý và vận hành công trình có một trong các hành vi sau đây:

a) Không tổ chức lập quy trình bảo trì công trình xây dựng hoặc không thực hiện bảo trì công trình theo đúng quy trình được duyệt;

b) Không lập kế hoạch bảo trì công trình xây dựng hằng năm theo quy định;

c) Không lập hồ sơ sửa chữa công trình theo quy định;

d) Không bàn giao, bàn giao chậm hoặc bàn giao không đầy đủ quy trình bảo trì công trình xây dựng được duyệt cho chủ sở hữu, đơn vị quản lý sử dụng công trình;

đ) Không lập, thẩm định, phê duyệt dự toán bảo trì đối với công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng, vận hành công trình có một trong các hành vi sau đây:

a) Không thực hiện kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng hiện trạng, báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, chấp thuận việc kéo dài thời hạn sử dụng công trình đối với công trình đã hết tuổi thọ theo thiết kế quy định;

b) Không thực hiện quan trắc công trình theo quy định;

c) Sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật đã hết hiệu lực để thực hiện bảo trì;

d) Không tổ chức đánh giá định kỳ về an toàn chịu lực, an toàn vận hành công trình hoặc không gửi kết quả đánh giá đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định;

đ) Không thực hiện việc kiểm tra, sửa chữa, áp dụng biện pháp khẩn cấp hoặc báo cáo theo quy định khi phát hiện công trình, hạng mục công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng;

e) Không thực hiện một trong các nội dung sau khi công trình hết thời hạn sử dụng: Gia cố, cải tạo, sửa chữa hư hỏng (nếu có) trước khi xem xét, quyết định việc tiếp tục sử dụng công trình; báo cáo kết quả kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng công trình, kết quả sửa chữa công trình (nếu có) với cơ quan có thẩm quyền đối với công trình quy định phải báo cáo.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc phê duyệt quy trình bảo trì công trình xây dựng theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc lập quy trình bảo trì hoặc thực hiện bảo trì công trình xây dựng theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

c) Buộc thực hiện giám sát, nghiệm thu công tác thi công, sửa chữa bảo trì hoặc buộc lập hồ sơ sửa chữa công trình theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này;

d) Buộc chủ đầu tư phải bàn giao đầy đủ quy trình bảo trì công trình xây dựng được duyệt đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;

đ) Buộc chủ sở hữu, đơn vị quản lý và sử dụng công trình thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt dự toán bảo trì theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;

e) Buộc tổ chức đánh giá an toàn chịu lực, an toàn vận hành công trình hoặc buộc gửi kết quả đánh giá đến cơ quan có thẩm quyền đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 3 Điều này;

g) Buộc thực hiện các trách nhiệm, biện pháp theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;

h) Buộc thực hiện: Gia cố, cải tạo, sửa chữa hư hỏng (nếu có) trước khi xem xét, quyết định việc tiếp tục sử dụng công trình; báo cáo kết quả kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng công trình, kết quả sửa chữa công trình (nếu có) với cơ quan có thẩm quyền đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 3 Điều này.

Điều 20. Vi phạm quy định về quản lý, lưu trữ hồ sơ

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng hoặc lưu trữ không đầy đủ danh mục tài liệu theo quy định;

b) Không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng theo quy định.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện việc lưu trữ hoặc bổ sung đầy đủ danh mục tài liệu lưu trữ đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 21. Vi phạm quy định về sự cố công trình

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định khi xảy ra sự cố công trình;

b) Không tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố công trình hoặc tự ý phá dỡ, thu dọn hiện trường khi chưa được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận;

c) Không lập hồ sơ sự cố công trình theo quy định.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc báo cáo bằng văn bản với cơ quan có thẩm quyền đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc lập hồ sơ sự cố công trình đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

Điều 22. Vi phạm quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình

Trường hợp nhà thầu tư vấn quản lý dự án, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực là chủ đầu tư thì tùy theo phạm vi nhiệm vụ được giao, nhà thầu tư vấn quản lý dự án, ban quản lý dự án bị xử phạt hành chính đối với những hành vi quy định từ Điều 7 đến Điều 21 của Nghị định này.

Mục 2. ĐỐI VỚI CHỦ ĐẦU TƯ (TRONG TRƯỜNG HỢP TỰ THỰC HIỆN), NHÀ THẦU, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHÁC

Điều 23. Vi phạm quy định về điều kiện hoạt động xây dựng

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng có một trong các hành vi sau đây:

a) Hoạt động xây dựng không đủ điều kiện năng lực theo quy định hoặc sai chứng chỉ hành nghề hoặc không có chứng chỉ hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề đã hết hiệu lực;

b) Mượn, cho mượn, thuê hoặc cho thuê chứng chỉ hành nghề để hoạt động xây dựng;

c) Người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam mà không thực hiện việc chuyển đổi chứng chỉ hành nghề theo quy định.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức hoạt động xây dựng có một trong các hành vi sau đây:

a) Giao cho người không có chứng chỉ hành nghề hoặc không đủ điều kiện năng lực tương ứng với loại, cấp công trình đảm nhận đối với các chức danh theo quy định;

b) Hoạt động không đủ điều kiện năng lực theo quy định;

c) Hoạt động xây dựng không có chứng chỉ năng lực hoặc chứng chỉ năng lực đã hết hiệu lực theo quy định;

d) Không có hợp đồng lao động với những cá nhân đảm nhận những chức danh chủ chốt theo quy định;

đ) Những chức danh chủ chốt không có chứng nhận bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực đặc thù của dự án theo quy định.

3. Ngoài việc bị xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này, nhà thầu nước ngoài còn bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Vi phạm chế độ báo cáo theo quy định;

b) Tham gia hoạt động xây dựng tại Việt Nam mà không có giấy phép hoạt động xây dựng;

c) Không liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc không sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam theo quy định;

d) Không công bố thông tin trên trang thông tin điện tử theo quy định khi tham gia các hoạt động xây dựng;

đ) Không đăng ký hoặc không thông báo địa chỉ, số điện thoại, fax, email của văn phòng điều hành hoặc người đại diện thực hiện hợp đồng đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định;

e) Sử dụng lao động là người nước ngoài tham gia hoạt động xây dựng tại Việt Nam nhưng không phải là chuyên gia quản lý kinh tế, chuyên gia quản lý kỹ thuật hoặc không phải người lao động có tay nghề cao mà thị trường lao động Việt Nam đáp ứng được;

g) Không thực hiện hợp đồng liên danh đã ký kết với nhà thầu Việt Nam hoặc không sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam đã được xác định trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng;

h) Không phân định cụ thể nội dung, khối lượng hoặc giá trị phần công việc của nhà thầu Việt Nam trong liên danh hoặc của nhà thầu phụ Việt Nam;

i) Không thực hiện đăng kiểm chất lượng đối với vật tư, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng nhận thầu hoặc không thực hiện đăng kiểm an toàn đối với thiết bị thi công xây dựng.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này;

b) Đình chỉ hoạt động xây dựng từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

c) Đình chỉ hoạt động xây dựng từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp không có chứng chỉ năng lực; đình chỉ hoạt động xây dựng từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp chứng chỉ năng lực hết hiệu lực đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;

d) Đình chỉ hoạt động xây dựng tại Việt Nam đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Thông báo cho cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề thu hồi hoặc tuyên hủy chứng chỉ hành nghề theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

b) Buộc hoàn thành việc chuyển đổi chứng chỉ hành nghề đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

c) Buộc thay thế người có đủ điều kiện năng lực hoặc chứng chỉ hành nghề phù hợp đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

d) Buộc thực hiện đúng quy định đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;

đ) Buộc thay thế người có chứng nhận bồi dưỡng chuyên môn phù hợp đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;

e) Buộc bổ sung báo cáo gửi cơ quan có thẩm quyền đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;

g) Buộc làm thủ tục cấp giấy phép đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;

h) Buộc nhà thầu thực hiện đúng cam kết theo quy định của pháp luật Việt Nam đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;

i) Buộc công bố thông tin hoặc bổ sung các thông tin phải công bố đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 3 Điều này;

k) Buộc bổ sung việc đăng ký hoặc thông báo thông tin theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;

l) Buộc nhà thầu làm thủ tục xuất cảnh cho người lao động nước ngoài đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 3 Điều này;

m) Buộc nhà thầu thực hiện đúng theo quy định của pháp luật Việt Nam đối với hành vi quy định tại điểm g khoản 3 Điều này;

n) Buộc nhà thầu nước ngoài bổ sung nội dung, khối lượng hoặc giá trị cụ thể phần công việc của nhà thầu Việt Nam trong liên danh hoặc của nhà thầu phụ Việt Nam trong các thỏa thuận với nhà thầu nước ngoài đối với hành vi quy định tại điểm h khoản 3 Điều này;

o) Buộc thực hiện đăng kiểm chất lượng đối với vật tư, thiết bị nhập khẩu và buộc tái xuất đối với thiết bị, vật tư không đảm bảo chất lượng theo cam kết trong hợp đồng hoặc theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam trong trường hợp hợp đồng không nêu cụ thể hoặc buộc thực hiện đăng kiểm an toàn đối với thiết bị thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm i khoản 3 Điều này.

Điều 24. Vi phạm nội dung hồ sơ dự thầu

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với nhà thầu không đáp ứng đủ năng lực theo hồ sơ dự thầu hoặc bố trí người, trang thiết bị, đưa vật liệu vào sử dụng trong công trình không đúng với hồ sơ dự thầu hoặc kết quả trúng thầu.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện đúng cam kết trong hồ sơ dự thầu hoặc kết quả trúng thầu đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 25. Vi phạm quy định về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn áp dụng, sử dụng số liệu, tài liệu trong hoạt động xây dựng

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tiêu chuẩn nước ngoài mà chưa được người quyết định đầu tư chấp thuận.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng kết quả thí nghiệm của tổ chức thí nghiệm chuyên ngành xây dựng không đủ điều kiện năng lực theo quy định.

3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng số liệu, tài liệu thiếu căn cứ pháp lý.

4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không sử dụng hoặc sử dụng sai quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn áp dụng.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc hủy kết quả thí nghiệm hoặc số liệu, tài liệu thiếu căn cứ pháp lý đối với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;

b) Buộc sử dụng đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn áp dụng đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này.

Điều 26. Vi phạm quy định về khảo sát xây dựng

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Sử dụng nhân lực, thiết bị, phòng thí nghiệm không phù hợp với phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được duyệt;

b) Phiếu kết quả thí nghiệm không đáp ứng các nội dung theo quy định;

c) Không lưu trữ mẫu khảo sát hoặc tài liệu khảo sát theo quy định;

d) Không phục hồi hiện trường sau khi kết thúc khảo sát.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Lập nhiệm vụ khảo sát, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng hoặc báo cáo khảo sát không đầy đủ nội dung theo quy định; nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát không đầy đủ nội dung theo quy định;

b) Lập phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng không phù hợp với nhiệm vụ khảo sát xây dựng hoặc không phù hợp với tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo sát xây dựng;

c) Lập nhiệm vụ khảo sát hoặc phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng không phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng hoặc loại hình khảo sát;

d) Triển khai khảo sát khi chưa có nhiệm vụ khảo sát hoặc phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được phê duyệt hoặc vi phạm trình tự khảo sát theo quy định;

đ) Không thực hiện khảo sát theo nhiệm vụ khảo sát hoặc phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được phê duyệt;

e) Không tổ chức thực hiện biện pháp kiểm soát chất lượng quy định tại phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng;

g) Không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định.

3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Báo cáo tài liệu, số liệu khảo sát không đúng thực tế khảo sát hoặc không đúng quy định dẫn tới phải điều chỉnh thiết kế;

b) Không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, thiết bị công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình xây dựng, bảo vệ môi trường, giữ gìn cảnh quan khu vực khảo sát.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Hủy kết quả khảo sát, tài liệu, số liệu khảo sát không đúng thực tế khảo sát hoặc không đúng quy định và hủy phiếu kết quả thí nghiệm đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều này;

b) Buộc lập lại nhiệm vụ khảo sát, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng và khảo sát lại các công trình chưa thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm đ khoản 2 Điều này;

c) Buộc tổ chức thực hiện biện pháp kiểm soát chất lượng đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 2 Điều này;

d) Buộc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều này.

Điều 27. Vi phạm quy định về công tác lập quy hoạch xây dựng

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lập nhiệm vụ quy hoạch vùng, quy hoạch khu chức năng đặc thù, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn hoặc quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật vượt quá thời gian quy định.

2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Khung tên bản vẽ không có tên hoặc chữ ký của chủ nhiệm lập đồ án quy hoạch, chủ trì thiết kế các bộ môn, người đại diện theo pháp luật của nhà thầu, dấu của nhà thầu;

b) Sử dụng bản đồ địa hình không đúng quy định để phục vụ lập đồ án quy hoạch.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Lập nhiệm vụ quy hoạch không đầy đủ nội dung theo quy định;

b) Không lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư có liên quan về nhiệm vụ hoặc đồ án quy hoạch đô thị;

c) Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt hoặc hồ sơ lấy ý kiến về nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng không đầy đủ theo quy định;

d) Bản vẽ quy hoạch xây dựng không được cơ quan thẩm định đóng dấu xác nhận sau khi có quyết định phê duyệt;

đ) Không gửi hồ sơ quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt về cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng để lưu giữ theo quy định.

4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Thuyết minh, thành phần bản vẽ hoặc nội dung bản vẽ trong đồ án quy hoạch không đầy đủ theo quy định;

b) Không có hồ sơ thiết kế đô thị hoặc hồ sơ không đầy đủ bản vẽ, nội dung theo quy định;

c) Lập quy hoạch chung xây dựng không phù hợp với quy hoạch xây dựng vùng; quy hoạch phân khu xây dựng không phù hợp với quy hoạch chung xây dựng; quy hoạch chi tiết xây dựng không phù hợp với quy hoạch phân khu; quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn không phù hợp với quy hoạch chung xây dựng xã;

d) Không thực hiện công bố công khai theo quy định đối với đồ án quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc sử dụng bản đồ địa hình đúng quy định để lập lại đồ án quy hoạch xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Buộc lập lại nhiệm vụ quy hoạch, hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt hoặc hồ sơ lấy ý kiến đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm c khoản 3 Điều này;

c) Buộc tổ chức lấy ý kiến bổ sung của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư có liên quan đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;

d) Buộc gửi hồ sơ quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt về cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng lưu giữ đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;

đ) Buộc lập lại thuyết minh, bản vẽ đồ án quy hoạch xây dựng, hồ sơ thiết kế đô thị đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 4 Điều này;

e) Buộc thực hiện công bố công khai đồ án quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 4 Điều này.

Điều 28. Vi phạm quy định về thẩm tra dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế, dự toán

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Thực hiện thẩm tra dự án do mình lập hoặc công trình do mình thiết kế;

b) Báo cáo kết quả thẩm tra không chính xác.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện thẩm tra dự án vượt quá thời hạn quy định như sau:

a) 30 ngày đối với dự án quan trọng quốc gia;

b) 20 ngày đối với dự án nhóm A;

c) 15 ngày đối với dự án nhóm B;

d) 10 ngày đối với dự án nhóm C.

Điều 29. Vi phạm quy định về thiết kế, dự toán xây dựng công trình

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Lập hồ sơ thiết kế xây dựng không đúng quy định;

b) Thay đổi thiết kế không theo đúng trình tự quy định;

c) Thực hiện bước thiết kế tiếp theo khi bước thiết kế trước chưa được phê duyệt hoặc không phù hợp với bước thiết kế trước đã được phê duyệt.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Chỉ định nhà sản xuất, cung cấp vật liệu, vật tư hoặc thiết bị xây dựng trong nội dung thiết kế xây dựng của công trình sử dụng vốn nhà nước;

b) Không đưa vào thiết kế vật liệu xây không nung đối với công trình bắt buộc sử dụng vật liệu xây không nung, không đảm bảo tỷ lệ vật liệu xây không nung theo quy định hoặc không tuân thủ các quy định về sử dụng vật liệu cho công trình;

c) Thiết kế an toàn quá mức quy định đối với công trình sử dụng vốn nhà nước;

d) Không thực hiện nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng hoặc tổ chức nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng không đúng quy định;

đ) Lập biện pháp tổ chức thi công không đảm bảo tính kinh tế - kỹ thuật;

e) Xác định cấp đất, cấp đá không phù hợp với kết quả khảo sát địa chất hoặc tính toán cự ly vận chuyển, phương tiện vận chuyển không phù hợp thực tế đối với công trình sử dụng vốn nhà nước;

g) Áp dụng hoặc vận dụng định mức không phù hợp với nội dung công việc làm tăng chi phí trong dự toán đối với công trình sử dụng vốn nhà nước;

h) Áp giá vật tư, vật liệu, thiết bị không phù hợp với công bố giá, báo giá của nhà cung cấp hoặc mặt bằng giá thị trường địa phương nơi thực hiện dự án tại thời điểm lập dự toán xây dựng công trình đối với công trình sử dụng vốn nhà nước;

i) Không có bản vẽ thiết kế các công trình phụ trợ nhưng đưa khối lượng vào dự toán để tính chi phí xây dựng hoặc lập dự toán có khối lượng không phù hợp với khối lượng tính toán từ bản vẽ thiết kế đối với công trình sử dụng vốn nhà nước.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không đưa hoặc đưa không đầy đủ các tiêu chuẩn, tính năng sử dụng của thiết bị, vật tư, cấu kiện vào hồ sơ thiết kế;

b) Phát hành hồ sơ thiết kế xây dựng công trình đối với công trình bắt buộc phải có khảo sát địa chất khi chưa có kết quả khảo sát địa chất công trình hoặc không phù hợp với kết quả khảo sát theo quy định;

c) Không sử dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình đối với công trình theo quy định phải sử dụng;

d) Thiết kế không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường; phòng, chống cháy nổ; ứng phó với biến đổi khí hậu và các điều kiện an toàn khác;

đ) Không thực hiện giám sát tác giả thiết kế xây dựng trong quá trình thi công xây dựng;

e) Không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm, chủ trì thiết kế từ 06 tháng đến 12 tháng tùy theo mức độ vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc đưa vào thiết kế, dự toán chủng loại, tỷ lệ vật liệu xây dựng theo quy định trong trường hợp công trình chưa hoặc đang thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Buộc lập lại biện pháp tổ chức thi công hoặc dự toán theo đúng quy định đối với hành vi quy định tại điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h và điểm i khoản 2 Điều này;

c) Buộc nghiệm thu hồ sơ thiết kế theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;

d) Buộc thiết kế lại theo kết quả khảo sát địa chất công trình đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;

đ) Buộc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 3 Điều này.

Điều 30. Vi phạm quy định về trật tự xây dựng

1. Xử phạt hành vi thi công xây dựng không che chắn hoặc có che chắn nhưng để rơi vãi vật liệu xây dựng xuống các khu vực xung quanh hoặc để vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định như sau:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ hoặc công trình xây dựng khác trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.

2. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng gây lún, nứt hoặc hư hỏng công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình lân cận (mà các bên không thỏa thuận được việc bồi thường theo quy định của pháp luật dân sự); gây sụp đổ hoặc có nguy cơ gây sụp đổ công trình lân cận nhưng không gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của người khác như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại nông thôn hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này;

b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;

c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng công trình yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.

3. Xử phạt nhà thầu tiếp tục thực hiện thi công xây dựng công trình mà chủ đầu tư công trình đó đã bị lập biên bản vi phạm hành chính về hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 15 Nghị định này như sau:

a) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;

b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản này;

c) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc buộc bổ sung phương tiện, biện pháp che chắn theo quy định đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này;

b) Buộc bồi thường thiệt hại theo quy định đối với hành vi quy định tại khoản 2 điều này.

Điều 31. Vi phạm quy định về an toàn trong thi công xây dựng công trình

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không có sổ nhật ký an toàn lao động hoặc sổ nhật ký không ghi chép đầy đủ theo quy định.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Sử dụng người lao động không có thiết bị bảo vệ cá nhân, an toàn lao động trên công trường theo quy định;

b) Không lập các biện pháp an toàn cho người lao động, thiết bị, phương tiện thi công hoặc công trình trước khi thi công xây dựng;

c) Sử dụng thiết bị thi công không có giấy tờ lưu hành, vận hành theo quy định, không kiểm định hoặc đã hết thời gian kiểm định;

d) Không có biển cảnh báo đề phòng tai nạn hoặc không bố trí người hướng dẫn tại những vị trí nguy hiểm trên công trường;

đ) Sử dụng người lao động chưa được huấn luyện, hướng dẫn về an toàn lao động.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Vi phạm quy định về quy trình phá dỡ công trình xây dựng;

b) Không mua bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường theo quy định.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc cung cấp đầy đủ trang thiết bị bảo vệ cá nhân, an toàn lao động cho người lao động trên công trường theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

b) Buộc lập các biện pháp an toàn cho người lao động, thiết bị, phương tiện thi công hoặc công trình trước khi thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

c) Buộc sử dụng thiết bị thi công có đầy đủ giấy tờ lưu hành, vận hành, được kiểm định theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;

d) Buộc có biển cảnh báo đề phòng tai nạn, bố trí người hướng dẫn tại những vị trí nguy hiểm trên công trường đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;

đ) Buộc huấn luyện, hướng dẫn về an toàn lao động cho người lao động đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;

e) Buộc thực hiện đúng quy định về quy trình phá dỡ công trình xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;

g) Buộc mua bảo hiểm đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.

Điều 32. Vi phạm quy định về thi công xây dựng công trình

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không có biên bản kiểm tra máy móc, thiết bị trước khi đưa vào thi công xây dựng công trình theo quy định;

b) Không hoàn trả mặt bằng, di chuyển vật tư, máy móc, thiết bị và tài sản khác của nhà thầu ra khỏi công trường sau khi công trình đã được nghiệm thu, bàn giao (trừ trường hợp trong hợp đồng có thỏa thuận khác);

c) Không có nhật ký thi công hoặc nhật ký thi công lập không đúng quy định;

d) Làm thất lạc mốc định vị hoặc mốc giới công trình.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không trình chủ đầu tư chấp thuận một trong các nội dung sau:

a) Kế hoạch tổ chức thí nghiệm, kiểm định chất lượng, quan trắc, đo đạc các thông số kỹ thuật của công trình theo yêu cầu thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật;

b) Biện pháp kiểm tra, kiểm soát chất lượng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị được sử dụng cho công trình; thiết kế biện pháp thi công (trong đó có quy định cụ thể các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị và công trình);

c) Kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu công việc xây dựng, nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng, nghiệm thu bộ phận (hạng mục) công trình xây dựng, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lập hồ sơ quản lý chất lượng các công việc xây dựng theo quy định hoặc lập không phù hợp với thời gian thực hiện thực tế tại công trường.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không tuân thủ quy định của thiết kế về sử dụng vật liệu xây dựng;

b) Không lập bản vẽ hoàn công theo quy định hoặc lập bản vẽ hoàn công không đúng thực tế thi công.

5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Sử dụng vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng hoặc thiết bị công nghệ không có chứng chỉ xuất xứ, chứng nhận đủ tiêu chuẩn chất lượng theo quy định;

b) Thi công sai thiết kế đã được phê duyệt hoặc sai chỉ dẫn kỹ thuật;

c) Thiếu kết quả thí nghiệm theo quy định; nghiệm thu chất lượng vật liệu không đảm bảo theo yêu cầu kỹ thuật hoặc thiếu hồ sơ về chất lượng;

d) Thi công không đúng với thiết kế biện pháp thi công được duyệt;

đ) Không thực hiện trắc đạc, quan trắc công trình theo yêu cầu thiết kế đã được chủ đầu tư chấp thuận hoặc không thực hiện thí nghiệm, kiểm tra chạy thử đơn động, chạy thử liên động theo kế hoạch đã được chủ đầu tư chấp thuận trước khi đề nghị nghiệm thu.

6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không lập hệ thống quản lý chất lượng hoặc lập hệ thống quản lý chất lượng không phù hợp với quy mô công trình;

b) Hệ thống quản lý chất lượng không nêu rõ sơ đồ tổ chức và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận liên quan đến quản lý chất lượng công trình.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc có biên bản kiểm tra máy móc, thiết bị trước khi đưa vào thi công xây dựng công trình theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc phải hoàn trả mặt bằng, di chuyển vật tư, máy móc, thiết bị và tài sản khác của nhà thầu ra khỏi công trường đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Buộc ghi nhật ký thi công đúng quy định đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

d) Buộc xác định lại mốc định vị, mốc giới công trình đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;

đ) Buộc lập hồ sơ quản lý chất lượng các công việc xây dựng phù hợp với thời gian thực hiện thực tế tại công trường đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này;

e) Buộc sử dụng vật liệu theo thiết kế được phê duyệt trong trường hợp công trình đang thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;

g) Buộc lập bản vẽ hoàn công đúng thực tế thi công theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

h) Buộc thi công theo thiết kế được phê duyệt, chỉ dẫn kỹ thuật hoặc biện pháp thiết kế thi công được duyệt đối với hành vi quy định tại điểm b, điểm d khoản 5 Điều này;

i) Buộc thực hiện trắc đạc, quan trắc công trình theo quy định hoặc thực hiện thí nghiệm, kiểm tra chạy thử đơn động và chạy thử liên động theo quy định trước khi đề nghị nghiệm thu đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 5 Điều này;

k) Buộc lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với quy mô công trình đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 6 Điều này;

l) Buộc lập hệ thống quản lý chất lượng, nêu rõ sơ đồ tổ chức và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận liên quan đến quản lý chất lượng công trình đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 6 Điều này.

Điều 33. Vi phạm quy định về giám sát thi công xây dựng công trình

1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không thực hiện công việc giám sát thi công theo quy định;

b) Ký hồ sơ nghiệm thu khi không có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình hoặc không phù hợp với lĩnh vực hành nghề, loại công trình, hạng hoặc thời hạn hành nghề theo chứng chỉ được cấp;

c) Không lập báo cáo về công tác giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định.

2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Làm sai lệch kết quả giám sát;

b) Để nhà thầu thi công thi công sai thiết kế đã được phê duyệt hoặc thi công không đúng chủng loại, quy cách vật liệu xây dựng hoặc thi công không đúng với thiết kế biện pháp thi công được duyệt;

c) Để nhà thầu thi công không sử dụng vật liệu xây không nung đối với công trình theo quy định bắt buộc phải sử dụng vật liệu xây không nung.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thực hiện việc giám sát thi công theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc lập báo cáo về công tác giám sát thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

c) Buộc hủy kết quả giám sát đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

d) Buộc sử dụng vật liệu xây không nung theo quy định đối với phần còn lại của công trình đang xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.

Điều 34. Vi phạm quy định về nghiệm thu, thanh toán khối lượng công trình xây dựng

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức nghiệm thu theo quy định hoặc nghiệm thu không đúng trình tự, thủ tục quy định.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi kéo dài thời gian hoàn thiện hồ sơ, tài liệu phục vụ cho công tác nghiệm thu, thanh toán, quyết toán công trình theo quy định.

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Nghiệm thu khi công việc chưa thực hiện hoặc nhiều hơn công việc thực tế thực hiện;

b) Nghiệm thu không đảm bảo chất lượng, không phù hợp với tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc không theo yêu cầu của thiết kế công trình;

c) Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng khi chưa có văn bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định.

4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức bàn giao công trình cho chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng khi chưa tổ chức nghiệm thu theo quy định.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc tổ chức nghiệm thu hoặc nghiệm thu lại đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc hủy bỏ kết quả nghiệm thu đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều này và thu hồi giá trị đã thanh toán đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;

c) Buộc có văn bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;

d) Buộc nghiệm thu theo quy định đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này.

Điều 35. Vi phạm quy định về hợp đồng xây dựng

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

1. Không có thỏa thuận liên danh đối với bên nhận thầu là liên danh nhà thầu.

2. Hợp đồng xây dựng không sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt theo quy định.

Điều 36. Vi phạm quy định về bảo hành, bảo trì công trình xây dựng

1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện trách nhiệm bảo hành theo quy định.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không lập quy trình bảo trì hoặc lập quy trình bảo trì không đảm bảo đầy đủ các nội dung theo quy định.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc lập quy trình bảo trì theo quy định đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 37. Vi phạm quy định về lưu trữ

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:

a) Nhà thầu khảo sát, thiết kế không lưu trữ hồ sơ khảo sát, thiết kế xây dựng công trình theo quy định;

b) Nhà thầu giám sát không lưu trữ hồ sơ liên quan đến công việc giám sát theo quy định;

c) Nhà thầu thi công xây dựng không lưu trữ hồ sơ quản lý chất lượng công trình theo quy định;

d) Tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng không lưu trữ hồ sơ thí nghiệm, phiếu nhận mẫu và phiếu kết quả thí nghiệm theo quy định;

đ) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về xây dựng không lưu trữ hoặc lưu trữ hồ sơ khóa học không đúng quy định.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 38. Vi phạm quy định về kiểm định, thí nghiệm, đào tạo trong hoạt động xây dựng

1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định về kiểm định sau đây:

a) Thực hiện kiểm định chất lượng không đúng trình tự, thủ tục quy định;

b) Báo cáo kết quả kiểm định không chính xác;

c) Tham gia kiểm định chất lượng công trình xây dựng do mình giám sát đối với công trình sử dụng vốn nhà nước.

2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định về thí nghiệm chuyên ngành xây dựng sau đây:

a) Thực hiện thí nghiệm khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng hoặc không đủ điều kiện năng lực theo quy định;

b) Thực hiện các thí nghiệm, cung cấp các số liệu, kết quả thí nghiệm không đúng quy định; báo cáo kết quả thí nghiệm không chính xác hoặc số liệu trên phiếu kết quả thí nghiệm không phù hợp với số liệu trong sổ ghi chép kết quả thí nghiệm.

3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về hoạt động xây dựng không đủ điều kiện theo quy định.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Buộc hủy bỏ kết quả đào tạo và hoàn trả học phí cho học viên đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.

Nghị định 139/2017/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở

  • Số hiệu: 139/2017/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 27/11/2017
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 939 đến số 940
  • Ngày hiệu lực: 15/01/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH