Hệ thống pháp luật

Mục 2 Chương 4 Nghị định 139/2017/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở

Mục 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHIẾU SÁNG, CÂY XANH ĐÔ THỊ, NGHĨA TRANG, CƠ SỞ HỎA TÁNG

Điều 52. Vi phạm quy định về bảo vệ, sử dụng hệ thống chiếu sáng công cộng

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi trang trí, treo biển quảng cáo hoặc các vật dụng khác vào cột đèn chiếu sáng mà không được phép hoặc không đúng quy định.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với đơn vị quản lý vận hành không báo cáo định kỳ về hệ thống chiếu sáng công cộng đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Làm hư hỏng các trang thiết bị hoặc hệ thống chiếu sáng công cộng;

b) Dịch chuyển trái phép hoặc sử dụng các thiết bị trong hệ thống chiếu sáng công cộng không đúng quy định.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này;

b) Buộc thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo theo quy định đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 53. Vi phạm quy định về bảo vệ cây xanh, công viên và vườn hoa

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi đục khoét, đóng đinh vào cây xanh, tự ý ngắt hoa, cắt cành cây, lột vỏ thân cây, phóng uế hoặc có hành vi khác làm hư hỏng cây xanh, vườn hoa, thảm cỏ.

2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Xây bục bệ bao quanh gốc cây ở đường phố, công viên hoặc những nơi công cộng khác không đúng quy định;

b) Giăng dây, giăng đèn trang trí, treo biển quảng cáo hoặc các vật dụng khác vào cây xanh ở những nơi công cộng, đường phố, công viên không đúng quy định;

c) Chăn, thả gia súc, gia cầm trong công viên, vườn hoa.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Đổ phế thải, chất độc hại, vật liệu xây dựng vào gốc cây xanh hoặc tự ý xâm hại, cản trở sự phát triển của cây xanh trong khu vực đô thị;

b) Trồng cây xanh trên hè, dải phân cách, đường phố, nút giao thông hoặc khu vực công cộng không đúng quy định;

c) Trồng các loại cây trong danh mục cây cấm trồng hoặc cây trong danh mục cây trồng hạn chế khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép;

d) Sử dụng các công trình trong công viên không đúng mục đích;

đ) Làm hư hỏng các công trình văn hóa, dịch vụ, công trình công cộng trong công viên, vườn hoa;

e) Lấn chiếm, xây dựng công trình trên đất cây xanh hiện có hoặc đã được xác định trong quy hoạch đô thị hoặc ngăn cản việc trồng cây xanh theo quy định;

g) Tổ chức, cá nhân được giao quản lý không thực hiện đúng các quy định về duy trì, chăm sóc, phát triển cây xanh đô thị.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tự ý chặt hạ, di dời, đốt gốc, đào gốc cây xanh đô thị hoặc chặt rễ cây xanh không đúng quy định.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2, điểm a, điểm b, điểm c, điểm d và điểm đ khoản 3 Điều này;

b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 3 Điều này.

Điều 54. Vi phạm quy định về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc chăm sóc, bảo quản, gìn giữ phần mộ, tro cốt định kỳ theo quy định.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không có tường rào hoặc hàng rào ngăn cách nghĩa trang với khu dân cư xung quanh theo quy định;

b) Chuyển nhượng phần mộ cá nhân đối với trường hợp theo quy định không được chuyển nhượng;

c) Không lập hoặc không lưu trữ hồ sơ nghĩa trang theo quy định;

d) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ tình hình quản lý, sử dụng nghĩa trang theo quy định.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không đảm bảo khoảng cách an toàn từ hàng rào nghĩa trang tới khu dân cư, công trình công cộng theo quy định;

b) Không đóng cửa nghĩa trang theo quy định;

c) Sử dụng đất dành cho phần mộ cá nhân trong nghĩa trang vượt quá diện tích quy định.

4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với đơn vị quản lý vận hành cơ sở hỏa táng có một trong các hành vi sau đây:

a) Hoạt động không đủ điều kiện năng lực theo quy định;

b) Giao cho người không đủ điều kiện năng lực để vận hành lò hỏa táng;

c) Không lập quy trình quản lý vận hành lò hỏa táng hoặc thực hiện quy trình quản lý vận hành lò hỏa táng không đúng quy định đã được phê duyệt;

d) Không lập sổ theo dõi, lưu trữ hồ sơ các ca hỏa táng theo quy định;

đ) Không báo cáo tình hình hoạt động cơ sở hỏa táng với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;

e) Thu gom, vận chuyển hoặc xử lý chất thải phát sinh từ hoạt động hỏa táng không đúng quy định.

5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với chủ đầu tư dự án xây dựng nghĩa trang đưa nghĩa trang vào sử dụng khi chưa đáp ứng đủ điều kiện quy định.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thực hiện đúng quy định đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ và điểm e khoản 4 Điều này;

b) Buộc thay thế người có đủ điều kiện năng lực đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.

Nghị định 139/2017/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở

  • Số hiệu: 139/2017/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 27/11/2017
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 939 đến số 940
  • Ngày hiệu lực: 15/01/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH