Hệ thống pháp luật

Chương 3 Nghị định 106/2009/NĐ-CP về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân

Chương 3.

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CHUYÊN DÙNG TẠI ĐƠN VỊ VŨ TRANG NHÂN DÂN

Điều 23. Đầu tư xây dựng công trình chuyên dùng

1. Nhà nước đầu tư xây dựng công trình chuyên dùng tại đơn vị vũ trang nhân dân bằng các phương thức sau đây:

a) Giao cho tổ chức có chức năng thực hiện đầu tư xây dựng;

b) Giao ngân sách cho đơn vị trực tiếp sử dụng thực hiện đầu tư xây dựng.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thành lập mới hoặc giao cho tổ chức hiện có làm chủ đầu tư xây dựng công trình chuyên dùng theo phương thức quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

3. Trường hợp trong khuôn viên đất thuộc doanh trại, trụ sở đóng quân, kho tàng, trường đào tạo nghiệp vụ quốc phòng, an ninh, trường bắn, thao trường, bãi tập, cơ sở giam giữ của các đơn vị vũ trang nhân dân có công trình chiến đấu, công trình nghiệp vụ an ninh thì việc đầu tư xây dựng các công trình này thực hiện theo Điều 6 Nghị định này.

Điều 24. Mua sắm tài sản chuyên dùng

1. Việc mua sắm tài sản chuyên dùng phải phù hợp với nhu cầu sử dụng và đảm bảo các yêu cầu sau đây:

a) Bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao;

b) Phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, biên chế tài sản và khả năng của ngân sách nhà nước.

2. Việc mua sắm tài sản chuyên dùng thực hiện theo một trong các phương thức sau đây:

a) Mua sắm tập trung;

b) Đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản thực hiện mua sắm.

3. Kinh phí mua sắm tài sản chuyên dùng tại đơn vị vũ trang nhân dân do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.

4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản chuyên dùng tại đơn vị vũ trang nhân dân.

5. Quy chế mua sắm tài sản chuyên dùng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

Điều 25. Sử dụng tài sản chuyên dùng

1. Tài sản chuyên dùng phải sử dụng đúng mục đích, công năng, biên chế tài sản, chế độ quản lý, sử dụng, bảo đảm an toàn.

2. Không sử dụng tài sản chuyên dùng vào mục đích cá nhân, cho mượn, cho thuê hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh khác.

Trường hợp đơn vị vũ trang nhân dân có nhu cầu sử dụng tài sản chuyên dùng của đơn vị khác để thực hiện nhiệm vụ được giao thì Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định điều động tài sản trong phạm vi quản lý của các đơn vị.

3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc quản lý, sử dụng tài sản chuyên dùng.

Điều 26. Bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản chuyên dùng

1. Tài sản chuyên dùng tại đơn vị vũ trang nhân dân phải được bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật do Bộ quản lý chuyên ngành, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

2. Thủ trưởng đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản chuyên dùng quyết định việc bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo kế hoạch và dự toán ngân sách được giao.

3. Kinh phí bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản chuyên dùng được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm hoặc nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật. Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản chuyên dùng thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.

Điều 27. Thuê tài sản chuyên dùng

1. Đơn vị vũ trang nhân dân được thuê tài sản chuyên dùng trong trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ mà tài sản hiện có không đáp ứng được yêu cầu.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định việc thuê tài sản chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của các đơn vị.

3. Phương thức thuê, giá thuê tài sản chuyên dùng thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước.

4. Kinh phí thuê tài sản chuyên dùng được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm hoặc nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.

Điều 28. Lập, quản lý, lưu trữ hồ sơ tài sản chuyên dùng

Việc lập, quản lý, lưu trữ hồ sơ tài sản chuyên dùng tại đơn vị vũ trang nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước và quy định cụ thể của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

Điều 29. Hạch toán tài sản chuyên dùng

Đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản chuyên dùng phải mở sổ kế toán và hạch toán tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước.

Điều 30. Thu hồi tài sản chuyên dùng

1. Việc thu hồi tài sản chuyên dùng tại đơn vị vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, trừ các quy định về thẩm quyền thu hồi tài sản nhà nước được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Thẩm quyền thu hồi tài sản chuyên dùng:

a) Thủ tướng Chính phủ quyết định thu hồi tài sản chuyên dùng gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất) theo đề nghị của một trong các Bộ: Quốc phòng, Công an, Tài chính.

b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thu hồi đối với tài sản chuyên dùng ngoài quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

Điều 31. Điều chuyển tài sản chuyên dùng

1. Việc điều chuyển tài sản chuyên dùng tại đơn vị vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, trừ các quy định về thẩm quyền điều chuyển tài sản nhà nước được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản chuyên dùng:

a) Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chuyển tài sản chuyên dùng tại đơn vị vũ trang nhân dân trong các trường hợp sau: giữa Bộ Quốc phòng và Bộ Công an; từ các đơn vị vũ trang nhân dân sang các cơ quan, tổ chức, đơn vị ngoài Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo đề nghị của một trong các cơ quan sau: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;

b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản chuyên dùng giữa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

Điều 32. Bán tài sản chuyên dùng

1. Tài sản chuyên dùng được bán trong các trường hợp sau đây:

a) Đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi biên chế tổ chức hoặc thay đổi chức năng, nhiệm vụ và các nguyên nhân khác mà không áp dụng hình thức điều chuyển tài sản;

b) Thực hiện sắp xếp lại việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Phải thay thế tài sản do yêu cầu đổi mới kỹ thuật, công nghệ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Các trường hợp khác.

2. Tài sản chuyên dùng chỉ được bán sau khi đã loại khỏi biên chế tài sản của đơn vị vũ trang nhân dân. Việc bán tài sản chuyên dùng tại đơn vị vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, trừ các quy định về thẩm quyền bán tài sản nhà nước được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Thẩm quyền quyết định bán tài sản chuyên dùng:

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định bán đối với tài sản chuyên dùng; trường hợp tài sản chuyên dùng gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất), trước khi bán phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

4. Phương thức, trình tự, thủ tục, tổ chức bán tài sản chuyên dùng được vận dụng theo quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước.

5. Số tiền thu được từ việc bán tài sản chuyên dùng tại đơn vị vũ trang nhân dân, sau khi trừ đi chi phí hợp lý liên quan, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

6. Chi phí hợp lý liên quan đến việc bán tài sản thực hiện theo khoản 7 Điều 16 Nghị định này.

Điều 33. Thanh lý tài sản chuyên dùng

1. Các trường hợp thanh lý:

a) Tài sản đã sử dụng vượt quá thời gian sử dụng theo chế độ quy định mà không thể tiếp tục sử dụng được;

b) Tài sản bị hư hỏng không thể sử dụng được hoặc việc sửa chữa không có hiệu quả;

c) Tài sản chuyên dùng gắn liền với đất phải tháo dỡ theo quyết định của cấp có thẩm quyền để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Việc thanh lý tài sản chuyên dùng chỉ được thực hiện sau khi làm thủ tục loại khỏi biên chế tài sản của đơn vị vũ trang nhân dân.

3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của các đơn vị.

4. Phương thức, trình tự, thủ tục, tổ chức thanh lý vận dụng theo quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước.

5. Số tiền thu được từ việc thanh lý tài sản chuyên dùng thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 32 Nghị định này.

6. Chi phí hợp lý liên quan đến việc thanh lý tài sản chuyên dùng, gồm:

a) Chi phí kiểm kê, đo vẽ nhà đất;

b) Chi phí phá dỡ hủy bỏ tài sản;

c) Chi phí định giá và thẩm định giá tài sản;

d) Chi phí tổ chức bán đấu giá;

đ) Các chi phí khác có liên quan.

Điều 34. Tiêu hủy tài sản chuyên dùng

Việc tiêu hủy tài sản chuyên dùng thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.

Điều 35. Kiêm kê tài sản chuyên dùng

Việc kiểm kê tài sản chuyên dùng thực hiện theo quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước.

Điều 36. Báo cáo tài sản chuyên dùng

1. Đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản thực hiện báo cáo đối với tất cả tài sản chuyên dùng được giao quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và quy định tại Nghị định này.

2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lập báo cáo, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Chính phủ đối với các loại tài sản chuyên dùng sau đây:

a) Công trình chuyên dùng (bao gồm cả quyền sử dụng đất);

b) Xe ôtô thuộc tài sản chuyên dùng;

c) Tài sản chuyên dùng không thuộc phạm vi quy định tại điểm a và điểm b khoản này có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên/01 đơn vị tài sản.

3. Báo cáo tài sản quy định tại khoản 2 Điều này, gồm:

a) Báo cáo kê khai tài sản;

b) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản.

4. Chế độ báo cáo tài sản chuyên dùng thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước.

5. Việc xử lý đối với các đơn vị và Thủ trưởng đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhưng không thực hiện báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước và Điều lệnh quản lý bộ đội quân đội nhân dân Việt Nam, Điều lệnh công an nhân dân.

Điều 37. Công khai việc quản lý, sử dụng tài sản chuyên dùng

1. Việc công khai mua sắm, đầu tư xây dựng, quản lý, sử dụng tài sản chuyên dùng được thực hiện thông qua các hình thức sau đây:

a) Công bố trong kỳ họp thường niên của đơn vị;

b) Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;

c) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể nội dung báo cáo việc quản lý, sử dụng tài sản chuyên dùng tại đơn vị vũ trang nhân dân, bảo đảm bí mật nhà nước theo quy định.

Điều 38. Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán việc chấp hành quản lý, sử dụng tài sản chuyên dùng

Việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán tài sản chuyên dùng thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định này và pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước.

Điều 39. Quản lý, sử dụng tài sản chuyên dùng tại đơn vị vũ trang nhân dân là đơn vị sự nghiệp công lập

1. Việc quản lý, sử dụng tài sản chuyên dùng tại đơn vị vũ trang nhân dân là đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính thực hiện theo quy định tại Chương này.

2. Việc quản lý, sử dụng tài sản chuyên dùng tại đơn vị vũ trang nhân dân là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính và theo quy định tại Chương này.

Nghị định 106/2009/NĐ-CP về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân

  • Số hiệu: 106/2009/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 16/11/2009
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 541 đến số 542
  • Ngày hiệu lực: 01/01/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH