Chương 2 Nghị định 106/2009/NĐ-CP về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN ĐẶC BIỆT TẠI ĐƠN VỊ VŨ TRANG NHÂN DÂN
Điều 6. Đầu tư xây dựng công trình chiến đấu, công trình nghiệp vụ an ninh
1. Nhà nước đầu tư xây dựng công trình chiến đấu, công trình nghiệp vụ an ninh tại đơn vị vũ trang nhân dân bằng các phương thức sau đây:
a) Giao cho tổ chức có chức năng thực hiện đầu tư xây dựng;
b) Giao ngân sách cho đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng thực hiện đầu tư xây dựng.
2. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình chiến đấu, công trình nghiệp vụ an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và pháp luật có liên quan.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình chiến đấu, công trình nghiệp vụ an ninh quyết định phương thức đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thành lập mới hoặc giao cho tổ chức hiện có thực hiện đầu tư xây dựng công trình chiến đấu, công trình nghiệp vụ an ninh theo phương thức quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
4. Việc đầu tư xây dựng công trình chiến đấu, công trình nghiệp vụ an ninh phải bảo đảm bí mật nhà nước, thực hiện giám sát an ninh theo quy định.
5. Quy chế xây dựng công trình chiến đấu, công trình nghiệp vụ an ninh do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Điều 7. Mua sắm tài sản đặc biệt
1. Việc mua sắm tài sản đặc biệt phải phù hợp với nhu cầu sử dụng và đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a) Bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao;
b) Phù hợp với biên chế tài sản và khả năng của ngân sách nhà nước;
c) Bảo đảm yêu cầu bí mật.
2. Việc mua sắm tài sản đặc biệt chủ yếu thực hiện theo phương thức tập trung, do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định danh mục tài sản mua sắm tập trung thuộc phạm vi quản lý.
3. Kinh phí mua sắm tài sản đặc biệt tại đơn vị vũ trang nhân dân do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
4. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản đặc biệt:
a) Đối với tài sản được mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước đầu tư tập trung, nguồn ngân sách đặc biệt cho quốc phòng, an ninh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lập đề án trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Căn cứ đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định việc mua sắm tài sản;
b) Đối với tài sản được mua sắm từ các nguồn không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định việc mua sắm.
5. Hình thức mua sắm tài sản do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định phù hợp với tính chất, đặc điểm tài sản mua sắm theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về mua sắm, trang bị tài sản nhà nước.
6. Quy chế mua sắm tài sản do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Điều 8. Sử dụng tài sản đặc biệt
1. Tài sản đặc biệt phải sử dụng đúng mục đích, công năng, biên chế tài sản, chế độ quản lý, sử dụng, bảo đảm an toàn, bí mật.
2. Không sử dụng tài sản đặc biệt vào mục đích cá nhân, cho mượn, cho thuê hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh khác.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc quản lý, sử dụng tài sản đặc biệt.
Điều 9. Bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản đặc biệt
1. Tài sản đặc biệt tại đơn vị vũ trang nhân dân phải bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
2. Thủ trưởng đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản quyết định việc bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo kế hoạch và dự toán ngân sách được giao.
3. Kinh phí bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm hoặc nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật. Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
Điều 10. Lập hồ sơ tài sản đặc biệt
1. Hồ sơ tài sản đặc biệt, gồm:
a) Hồ sơ liên quan đến việc hình thành, biến động tài sản theo quy định của pháp luật;
b) Báo cáo kê khai tài sản;
c) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản;
d) Cơ sở dữ liệu về tài sản.
2. Đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi quyền hạn, trách nhiệm của mình phải lập hồ sơ tài sản theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Quản lý, lưu trữ hồ sơ tài sản đặc biệt
Hồ sơ tài sản đặc biệt tại đơn vị vũ trang nhân dân được quản lý, lưu trữ theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 12. Theo dõi tài sản đặc biệt
1. Đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản đặc biệt mở sổ theo dõi về mặt hiện vật và giá trị (nếu có).
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định hệ thống sổ và mẫu biểu theo dõi tài sản đặc biệt.
Điều 13. Thu hồi tài sản đặc biệt
1. Việc thu hồi tài sản đặc biệt được thực hiện trong trường hợp đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi chức năng, nhiệm vụ, tổ chức biên chế.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định thu hồi đối với công trình chiến đấu, công trình nghiệp vụ an ninh gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất).
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thu hồi đối với tài sản đặc biệt khác ngoài quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản đặc biệt:
a) Khi đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản đặc biệt có thay đổi về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức biên chế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này quyết định thu hồi các tài sản không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng;
b) Đơn vị có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định thu hồi tài sản quy định tại điểm c khoản này chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện thu hồi tài sản, bảo quản tài sản thu hồi, lập phương án xử lý (điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy), trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các
c) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an giao cho đơn vị chức năng tổ chức thực hiện quyết định thu hồi tài sản đặc biệt tại đơn vị vũ trang nhân dân;
d) Sau khi hoàn thành việc thu hồi tài sản, đơn vị có trách nhiệm ghi giảm tài sản và báo cáo theo quy định.
Điều 14. Điều chuyển tài sản đặc biệt
1. Các trường hợp điều chuyển:
a) Do yêu cầu nhiệm vụ;
b) Từ nơi thừa sang nơi thiếu theo biên chế tài sản được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tài sản nhà nước đã thu hồi theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
d) Các trường hợp đặc biệt khác.
2. Thẩm quyền quyết định điều chuyển:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chuyển tài sản đặc biệt giữa Bộ Quốc phòng và Bộ Công an; từ đơn vị vũ trang nhân dân sang cơ quan, tổ chức, đơn vị ngoài Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; từ cơ quan, tổ chức, đơn vị ngoài Bộ Quốc phòng, Bộ Công an sang Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo đề nghị của một trong các cơ quan sau: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;
b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản đặc biệt giữa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
3. Trình tự, thủ tục điều chuyển:
a) Khi có tài sản đặc biệt cần điều chuyển, đơn vị đang quản lý, sử dụng tài sản đó hoặc đơn vị chức năng thực hiện thu hồi tài sản phải lập hồ sơ đề nghị điều chuyển tài sản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định;
b) Đơn vị có tài sản điều chuyển hoặc đơn vị quy định tại
Trong trường hợp điều chuyển tài sản là công trình chiến đấu, công trình nghiệp vụ an ninh (bao gồm cả quyền sử dụng đất), cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ về quyền sử dụng đất;
c) Việc tổ chức bàn giao, tiếp nhận tài sản phải được lập thành biên bản. Nội dung chủ yếu của biên bản giao, nhận tài sản, gồm: tên, địa chỉ bên giao, bên nhận tài sản; danh mục tài sản giao, nhận; trách nhiệm của bên giao, bên nhận tài sản; chất lượng, thời hạn đã sử dụng (nếu có); danh mục các hồ sơ, tài liệu có liên quan;
d) Chi phí hợp lý có liên quan trực tiếp đến việc điều chuyển, tiếp nhận tài sản do cơ quan, đơn vị tiếp nhận tài sản chi trả theo quy định.
1. Tài sản đặc biệt được bán trong trường hợp sau đây:
a) Loại ra khỏi biên chế tài sản, chuyển đổi công năng sử dụng của tài sản, trừ trường hợp không được bán theo quy định của pháp luật;
b) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Phương thức bán tài sản đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.
3. Số tiền thu được từ việc bán tài sản đặc biệt, sau khi trừ đi các chi phí liên quan hợp lệ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
4. Chi phí hợp lý liên quan đến việc bán tài sản, gồm:
a) Chi phí kiểm kê;
b) Chi phí định giá, thẩm định giá;
c) Chi phí tổ chức bán đấu giá (nếu có);
d) Các chi phí khác có liên quan.
5. Sau khi hoàn thành việc bán tài sản, đơn vị có trách nhiệm ghi giảm tài sản và báo cáo theo quy định.
Điều 16. Thanh lý tài sản đặc biệt
1. Các trường hợp thanh lý:
a) Tài sản đã sử dụng vượt quá thời gian sử dụng theo chế độ quy định mà không thể tiếp tục sử dụng được;
b) Tài sản bị hư hỏng không thể sử dụng được hoặc việc sửa chữa không có hiệu quả;
c) Trường hợp công trình chiến đấu, công trình nghiệp vụ an ninh phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc thanh lý tài sản đặc biệt chỉ được thực hiện sau khi làm thủ tục loại khỏi biên chế tài sản của đơn vị vũ trang nhân dân
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản đặc biệt thuộc phạm vi quản lý của các đơn vị.
4. Phương thức thanh lý:
a) Phương thức thanh lý tài sản là vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đặc biệt được thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
b) Được bán vật liệu thu hồi trong quá trình phá dở, hủy bỏ tài sản là công trình chiến đấu, công trình nghiệp vụ an ninh;
c) Các tài sản đặc biệt khác, sau khi đã tháo gỡ những bộ phận, phụ tùng còn sử dụng được phục vụ công tác bảo đảm kỹ thuật, phần còn lại được làm biến dạng để bán dưới dạng phế liệu.
5. Việc bán tài sản thu hồi sau thanh lý do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định bán đối với tài sản thuộc phạm vi quản lý của các đơn vị. Phế liệu thu hồi từ việc thanh lý tài sản là vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đặc biệt chỉ bán cho các nhà máy thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
6. Số tiền thu được từ việc thanh lý tài sản đặc biệt, sau khi trừ đi các chi phí hợp lý liên quan, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
7. Chi phí hợp lý liên quan đến việc thanh lý tài sản, gồm:
a) Chi phí kiểm kê; đo vẽ nhà đất;
b) Chi phí phá dỡ, hủy bỏ, làm biến dạng tài sản;
c) Chi phí di dời;
d) Chi phí định giá, thẩm định giá;
đ) Chi phí tổ chức bán đấu giá (nếu có);
e) Các chi phí khác có liên quan.
8. Sau khi hoàn thành việc thanh lý tài sản, đơn vị có trách nhiệm ghi giảm tài sản và báo cáo theo quy định.
Điều 17. Tiêu hủy tài sản đặc biệt
1. Các trường hợp tiêu hủy:
a) Bom, mìn, đạn, thuốc nổ, liều phóng, chất chảy, chất độc hóa học, thiết bị mang chất phóng xạ trong trường hợp để đảm bảo an toàn;
b) Thiết bị tin học và các phương tiện có lưu trữ thông tin bí mật quốc gia;
c) Các tài sản nhà nước khác phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản của đơn vị vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý.
3. Các hình thức tiêu hủy: tùy thuộc vào tính chất, đặc điểm của tài sản, việc tiêu hủy tài sản nhà nước được thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Gây nổ, đốt hoặc chôn;
b) Sử dụng các loại hóa chất;
c) Sử dụng biện pháp cơ học;
d) Hủy khác theo quy định của pháp luật.
4. Trình tự, thủ tục tiêu hủy:
a) Đơn vị có tài sản thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này lập hồ sơ đề nghị tiêu hủy tài sản, gửi cấp có thẩm quyền quyết định. Nội dung chủ yếu của quyết định tiêu hủy tài sản, gồm: tên đơn vị có tài sản tiêu hủy; danh mục tài sản tiêu hủy; hình thức tiêu hủy; thời hạn thực hiện tiêu hủy; trách nhiệm tổ chức thực hiện;
b) Đơn vị được giao tiêu hủy tài sản tổ chức tiêu hủy theo đúng quyết định của cấp có thẩm quyền;
c) Sau khi hoàn thành việc tiêu hủy tài sản, đơn vị có trách nhiệm ghi giảm tài sản và báo cáo theo quy định.
5. Trong trường hợp khẩn cấp cần phải tiêu hủy ngay để đảm bảo an toàn, đơn vị có tài sản báo cáo ngay về cơ quan chức năng đề nghị thời hạn phải tiêu hủy và thực hiện tiêu hủy, sau khi hoàn thành việc tiêu hủy báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.
6. Bảo đảm an toàn, vệ sinh và bảo vệ môi trường trong hoạt động tiêu hủy.
7. Kinh phí tiêu hủy tài sản nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Điều 18. Kiểm kê tài sản đặc biệt
1. Các trường hợp kiểm kê:
a) Kiểm kê định kỳ hằng năm;
b) Kiểm kê theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Khi kiểm kê nếu phát hiện thừa, thiếu tài sản thì cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản phải xác định rõ nguyên nhân, đề xuất biện pháp xử lý và điều chỉnh sổ theo dõi tài sản theo quy định của pháp luật.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể mẫu biểu kiểm kê, trình tự tổng hợp kết quả kiểm kê.
Điều 19. Báo cáo tài sản đặc biệt
1. Hàng năm đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản đặc biệt theo quy định; các báo cáo này được quản lý theo chế độ tài liệu mật.
2. Trường hợp đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản không thực hiện báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn, người đứng đầu đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước bị xử lý theo quy định của pháp luật và Điều lệnh quản lý bộ đội quân đội nhân dân Việt Nam, Điều lệnh công an nhân dân.
Điều 20. Công khai việc quản lý, sử dụng tài sản đặc biệt
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định hình thức công khai, thời gian, nội dung báo cáo đối với tài sản đặc biệt, bảo đảm bí mật nhà nước theo quy định.
Điều 21. Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản đặc biệt
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản đặc biệt.
2. Kiểm toán việc quản lý, sử dụng đối với tài sản đặc biệt thực hiện theo quy định của pháp luật kiểm toán hiện hành.
Đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được giao quản lý, sử dụng tài sản đặc biệt thì thực hiện theo quy định tại Chương này.
Nghị định 106/2009/NĐ-CP về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân
- Số hiệu: 106/2009/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 16/11/2009
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 541 đến số 542
- Ngày hiệu lực: 01/01/2010
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguồn hình thành tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân
- Điều 5. Trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an trong việc quản lý nhà nước về tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân
- Điều 6. Đầu tư xây dựng công trình chiến đấu, công trình nghiệp vụ an ninh
- Điều 7. Mua sắm tài sản đặc biệt
- Điều 8. Sử dụng tài sản đặc biệt
- Điều 9. Bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản đặc biệt
- Điều 10. Lập hồ sơ tài sản đặc biệt
- Điều 11. Quản lý, lưu trữ hồ sơ tài sản đặc biệt
- Điều 12. Theo dõi tài sản đặc biệt
- Điều 13. Thu hồi tài sản đặc biệt
- Điều 14. Điều chuyển tài sản đặc biệt
- Điều 15. Bán tài sản đặc biệt
- Điều 16. Thanh lý tài sản đặc biệt
- Điều 17. Tiêu hủy tài sản đặc biệt
- Điều 18. Kiểm kê tài sản đặc biệt
- Điều 19. Báo cáo tài sản đặc biệt
- Điều 20. Công khai việc quản lý, sử dụng tài sản đặc biệt
- Điều 21. Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản đặc biệt
- Điều 22. Quản lý, sử dụng tài sản đặc biệt tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
- Điều 23. Đầu tư xây dựng công trình chuyên dùng
- Điều 24. Mua sắm tài sản chuyên dùng
- Điều 25. Sử dụng tài sản chuyên dùng
- Điều 26. Bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản chuyên dùng
- Điều 27. Thuê tài sản chuyên dùng
- Điều 28. Lập, quản lý, lưu trữ hồ sơ tài sản chuyên dùng
- Điều 29. Hạch toán tài sản chuyên dùng
- Điều 30. Thu hồi tài sản chuyên dùng
- Điều 31. Điều chuyển tài sản chuyên dùng
- Điều 32. Bán tài sản chuyên dùng
- Điều 33. Thanh lý tài sản chuyên dùng
- Điều 34. Tiêu hủy tài sản chuyên dùng
- Điều 35. Kiêm kê tài sản chuyên dùng
- Điều 36. Báo cáo tài sản chuyên dùng
- Điều 37. Công khai việc quản lý, sử dụng tài sản chuyên dùng
- Điều 38. Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán việc chấp hành quản lý, sử dụng tài sản chuyên dùng
- Điều 39. Quản lý, sử dụng tài sản chuyên dùng tại đơn vị vũ trang nhân dân là đơn vị sự nghiệp công lập
- Điều 40. Quản lý, sử dụng tài sản phục vụ công tác quản lý tại đơn vị vũ trang nhân dân
- Điều 41. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản phục vụ công tác quản lý
- Điều 42. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản phục vụ công tác quản lý
- Điều 43. Bán tài sản phục vụ công tác quản lý
- Điều 44. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán, thanh lý tài sản phục vụ công tác quản lý
- Điều 45. Tiêu hủy tài sản phục vụ công tác quản lý
- Điều 46. Quản lý, sử dụng tài sản phục vụ công tác quản lý tại đơn vị vũ trang nhân dân là đơn vị sự nghiệp công lập
- Điều 47. Sắp xếp lại, xử lý tài sản đặc biệt
- Điều 48. Sắp xếp lại, xử lý tài sản chuyên dùng và tài sản phục vụ công tác quản lý
- Điều 49. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ sắp xếp lại, xử lý tài sản chuyên dùng và tài sản phục vụ công tác quản lý
- Điều 50. Sắp xếp lại nhà khách tại đơn vị vũ trang nhân dân