Chương 1 Nghị định 106/2009/NĐ-CP về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân
1. Nghị định này quy định việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các đơn vị thuộc hệ thống tổ chức của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an (gọi chung là đơn vị vũ trang nhân dân), trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước đã thực hiện giao vốn cho doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
Điều 2. Tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân
Tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân là những tài sản nhà nước giao cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, sử dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, gồm:
1. Tài sản đặc biệt.
2. Tài sản chuyên dùng.
3. Tài sản phục vụ công tác quản lý.
4. Danh mục cụ thể tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tài sản đặc biệt là tài sản chỉ sử dụng trong chiến đấu, huấn luyện sẵn sàng chiến đấu và nghiệp vụ quốc phòng, an ninh, gồm:
a) Vũ khí, khí tài, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đặc biệt; phương tiện đặc chủng, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ;
b) Công trình chiến đấu, công trình nghiệp vụ an ninh.
2. Tài sản chuyên dùng là tài sản sử dụng thường xuyên phục vụ hoạt động quốc phòng, an ninh của đơn vị vũ trang nhân dân không thuộc khoản 1 Điều này, gồm:
a) Nhà và các tài sản khắc gắn liền với đất thuộc doanh trại, trụ sở đóng quân, kho tàng, trường đào tạo nghiệp vụ quốc phòng, an ninh, trường bắn, thao trường, bãi tập, cơ sở giam giữ của các đơn vị vũ trang nhân dân (sau đây gọi tắt là công trình chuyên dùng);
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng quốc phòng, an ninh;
c) Công cụ hỗ trợ khác (ngoài công cụ hỗ trợ đặc biệt) và các tài sản khác là loại tài sản có cấu tạo đặc biệt phục vụ công tác, chiến đấu của đơn vị vũ trang nhân dân.
3. Tài sản phục vụ công tác quản lý là tài sản sử dụng trong công tác, huấn luyện, nghiệp vụ, học tập của đơn vị vũ trang nhân dân, gồm:
a) Nhà và các tài sản khác gắn liền với đất thuộc nhà trường (trừ các học viện, trường đào tạo nghiệp vụ quốc phòng, an ninh); cơ sở khám, chữa bệnh, nhà an dưỡng, nhà điều dưỡng; nhà khách; nhà công vụ; nhà thi đấu, nhà tập luyện thể dục, thể thao và các cơ sở khác không thuộc khuôn viên doanh trại, trụ sở đóng quân của các đơn vị vũ trang nhân dân.
b) Xe ô tô chỉ huy, xe ô tô phục vụ công tác, các loại phương tiện giao thông vận tải khác;
c) Máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc.
4. Công trình chiến đấu là những công trình sử dụng vào mục đích phòng thủ đất nước và chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
5. Công trình nghiệp vụ an ninh là những công trình sử dụng vào công tác nghiệp vụ bảo đảm an ninh quốc gia.
6. Biên chế tài sản tại đơn vị vũ trang nhân dân là số lượng và cơ cấu bố trí trang bị vũ khí, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ hợp lý trong một đơn vị vũ trang nhân dân nhằm bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đó.
7. Loại ra khỏi biên chế tài sản của đơn vị vũ trang nhân dân là việc đưa trang bị vũ khí, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ ra khỏi đơn vị đó để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
Điều 4. Nguồn hình thành tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân
1. Nhà nước giao tài sản bằng hiện vật, quyền sử dụng đất, bao gồm cả tài sản tài trợ, viện trợ của các Chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế, tài sản do tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước biếu, tặng và các tài sản khác được xác lập sở hữu nhà nước.
2. Nhà nước giao ngân sách để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản, bao gồm cả nguồn kinh phí do ngân sách địa phương hỗ trợ và nguồn kinh phí do các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ.
3. Các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành liên quan trong việc ban hành tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân ngoài quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, sửa chữa, bảo quản, bảo dưỡng, điều chuyển, thu hồi, thanh lý, tiêu hủy, bán, liên doanh, liên kết, cho thuê tài sản thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan;
c) Tổ chức kiểm kê, thống kê tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân; hằng năm báo cáo theo quy định của pháp luật về tình hình quản lý, sử dụng tài sản thuộc phạm vi quản lý;
d) Kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý;
đ) Tổ chức bộ máy thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân.
Nghị định 106/2009/NĐ-CP về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân
- Số hiệu: 106/2009/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 16/11/2009
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 541 đến số 542
- Ngày hiệu lực: 01/01/2010
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguồn hình thành tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân
- Điều 5. Trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an trong việc quản lý nhà nước về tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân
- Điều 6. Đầu tư xây dựng công trình chiến đấu, công trình nghiệp vụ an ninh
- Điều 7. Mua sắm tài sản đặc biệt
- Điều 8. Sử dụng tài sản đặc biệt
- Điều 9. Bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản đặc biệt
- Điều 10. Lập hồ sơ tài sản đặc biệt
- Điều 11. Quản lý, lưu trữ hồ sơ tài sản đặc biệt
- Điều 12. Theo dõi tài sản đặc biệt
- Điều 13. Thu hồi tài sản đặc biệt
- Điều 14. Điều chuyển tài sản đặc biệt
- Điều 15. Bán tài sản đặc biệt
- Điều 16. Thanh lý tài sản đặc biệt
- Điều 17. Tiêu hủy tài sản đặc biệt
- Điều 18. Kiểm kê tài sản đặc biệt
- Điều 19. Báo cáo tài sản đặc biệt
- Điều 20. Công khai việc quản lý, sử dụng tài sản đặc biệt
- Điều 21. Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản đặc biệt
- Điều 22. Quản lý, sử dụng tài sản đặc biệt tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
- Điều 23. Đầu tư xây dựng công trình chuyên dùng
- Điều 24. Mua sắm tài sản chuyên dùng
- Điều 25. Sử dụng tài sản chuyên dùng
- Điều 26. Bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản chuyên dùng
- Điều 27. Thuê tài sản chuyên dùng
- Điều 28. Lập, quản lý, lưu trữ hồ sơ tài sản chuyên dùng
- Điều 29. Hạch toán tài sản chuyên dùng
- Điều 30. Thu hồi tài sản chuyên dùng
- Điều 31. Điều chuyển tài sản chuyên dùng
- Điều 32. Bán tài sản chuyên dùng
- Điều 33. Thanh lý tài sản chuyên dùng
- Điều 34. Tiêu hủy tài sản chuyên dùng
- Điều 35. Kiêm kê tài sản chuyên dùng
- Điều 36. Báo cáo tài sản chuyên dùng
- Điều 37. Công khai việc quản lý, sử dụng tài sản chuyên dùng
- Điều 38. Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán việc chấp hành quản lý, sử dụng tài sản chuyên dùng
- Điều 39. Quản lý, sử dụng tài sản chuyên dùng tại đơn vị vũ trang nhân dân là đơn vị sự nghiệp công lập
- Điều 40. Quản lý, sử dụng tài sản phục vụ công tác quản lý tại đơn vị vũ trang nhân dân
- Điều 41. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản phục vụ công tác quản lý
- Điều 42. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản phục vụ công tác quản lý
- Điều 43. Bán tài sản phục vụ công tác quản lý
- Điều 44. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán, thanh lý tài sản phục vụ công tác quản lý
- Điều 45. Tiêu hủy tài sản phục vụ công tác quản lý
- Điều 46. Quản lý, sử dụng tài sản phục vụ công tác quản lý tại đơn vị vũ trang nhân dân là đơn vị sự nghiệp công lập
- Điều 47. Sắp xếp lại, xử lý tài sản đặc biệt
- Điều 48. Sắp xếp lại, xử lý tài sản chuyên dùng và tài sản phục vụ công tác quản lý
- Điều 49. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ sắp xếp lại, xử lý tài sản chuyên dùng và tài sản phục vụ công tác quản lý
- Điều 50. Sắp xếp lại nhà khách tại đơn vị vũ trang nhân dân