Điều 57 Nghị định 102/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
1. Chủ đầu tư có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Giao nhiệm vụ, quyền hạn cho Ban quản lý dự án theo nguyên tắc: Phù hợp với Điều kiện thực tế của Chủ đầu tư, yêu cầu của dự án; phân định rõ trách nhiệm của Chủ đầu tư và Ban quản lý dự án; phân cấp mạnh cho Ban quản lý dự án theo tinh thần nhiệm vụ phải đi đôi với quyền hạn để giảm tối đa các thủ tục hành chính giữa Chủ đầu tư và Ban quản lý dự án;
Việc giao nhiệm vụ và uỷ quyền cho Ban quản lý dự án phải được thể hiện trong quyết định thành lập Ban quản lý dự án, các văn bản giao nhiệm vụ và ủy quyền của Chủ đầu tư.
Chủ đầu tư phải trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn: phê duyệt thiết kế thi công và dự toán, tổng dự toán; Điều chỉnh thiết kế thi công, dự toán, tổng dự toán; trình phê duyệt thiết kế sơ bộ Điều chỉnh; kiểm tra, chấp thuận một số hợp đồng quan trọng trước khi giao cho Ban quản lý dự án ký kết; tổ chức nghiệm thu sản phẩm của dự án để đưa vào khai thác, sử dụng. Trường hợp đặc biệt, cần thiết phải uỷ quyền cho Ban quản lý dự án thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn nêu trên thì Chủ đầu tư phải báo cáo Người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
b) Trường hợp Chủ đầu tư không phải là đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án thì đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án có trách nhiệm cử người tham gia với Chủ đầu tư để quản lý ngay từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc đầu tư, tiếp nhận quản lý, đưa vào khai thác, sử dụng sản phẩm của dự án;
Người do đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án cử tham gia vào Ban quản lý dự án được bổ nhiệm làm Phó giám đốc Ban quản lý dự án và không nhất thiết phải bảo đảm những yêu cầu về chuyên môn và kinh nghiệm nêu tại khoản 3 Điều này nhưng phải được bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin (bộ môn lập và quản lý dự án).
c) Chủ đầu tư có thể giao cho một Ban quản lý dự án quản lý nhiều dự án khi có đủ Điều kiện năng lực và được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư đồng ý.
2. Ban quản lý dự án có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Thực hiện nhiệm vụ do Chủ đầu tư giao và quyền hạn do Chủ đầu tư uỷ quyền. Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm trước Chủ đầu tư và pháp Luật theo nhiệm vụ được giao và quyền hạn được uỷ quyền;
b) Thực hiện các thủ tục và các công việc phục vụ triển khai dự án;
c) Tổ chức lập, chuẩn bị hồ sơ thiết kế thi công và dự toán, tổng dự toán, trình Chủ đầu tư thẩm định, phê duyệt theo quy định;
d) Tổ chức lập hồ sơ yêu cầu (hồ sơ mời thầu), tổ chức lựa chọn nhà thầu;
đ) Đàm phán, ký kết hợp đồng với các nhà thầu theo uỷ quyền của Chủ đầu tư;
e) Thực hiện nhiệm vụ giám sát thi công khi có đủ Điều kiện năng lực;
g) Nghiệm thu, thanh toán, quyết toán theo hợp đồng ký kết;
h) Quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí triển khai, an toàn phòng chống cháy nổ, an toàn vận hành và vệ sinh công nghiệp tại hiện trường;
i) Nghiệm thu, bàn giao sản phẩm của dự án;
k) Lập báo cáo giám sát đánh giá đầu tư, báo cáo quyết toán khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng;
l) Ban quản lý dự án không được thành lập các Ban quản lý dự án trực thuộc hoặc thành lập các đơn vị sự nghiệp có thu để thực hiện quản lý dự án;
m) Khi Ban quản lý dự án được giao quản lý nhiều dự án thì từng dự án phải được quản lý, theo dõi, ghi chép riêng và quyết toán kịp thời sau khi kết thúc dự án theo đúng quy định;
n) Trường hợp cần thiết, Ban quản lý dự án được phép thuê các tổ chức, cá nhân có đủ Điều kiện năng lực, kinh nghiệm để tham gia quản lý, giám sát một số phần việc Ban quản lý dự án không có đủ Điều kiện, năng lực chuyên môn thực hiện, nhưng phải được Chủ đầu tư chấp thuận. Chi phí thuê các tổ chức, cá nhân trong trường hợp này được tính vào chi phí tư vấn đầu tư trong tổng mức đầu tư, tổng dự toán của dự án.
o) Ban quản lý dự án được ký hợp đồng thuê cá nhân, tổ chức tư vấn nước ngoài có kinh nghiệm, năng lực để quản lý các công việc mà tư vấn trong nước chưa đủ năng lực thực hiện hoặc khi có yêu cầu đặc biệt khác. Việc thuê tư vấn nước ngoài trong trường hợp này phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép.
3. Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án gồm có giám đốc, các phó giám đốc, các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ; những người tham gia Ban quản lý dự án có thể làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
Giám đốc, các phó giám đốc và những người phụ trách về công nghệ thông tin, kinh tế, tài chính phải có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực phụ trách, có kinh nghiệm làm việc chuyên môn tối thiểu 3 năm và đã được bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin (bộ môn lập và quản lý dự án). Riêng đối với các dự án nhóm C ở vùng sâu, vùng xa thì các chức danh nêu trên có thể giao cho những người có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp thuộc các chuyên ngành phù hợp.
Nghị định 102/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Trình tự đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin
- Điều 4. Phân nhóm dự án
- Điều 5. Thẩm quyền quyết định đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin
- Điều 6. Chủ đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin
- Điều 7. Tổ chức tư vấn đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin
- Điều 8. Hệ thống danh Mục tiêu chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin
- Điều 9. Giám sát của cộng đồng trong đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin
- Điều 10. Giám sát, đánh giá đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin
- Điều 11. Nội dung công việc chuẩn bị đầu tư
- Điều 12. Lập nhiệm vụ khảo sát và tổ chức thực hiện công tác khảo sát
- Điều 13. Nội dung báo cáo kết quả khảo sát
- Điều 14. Giám sát công tác khảo sát
- Điều 15. Nghiệm thu kết quả khảo sát
- Điều 16. Lập dự án ứng dụng công nghệ thông tin
- Điều 17. Nội dung Dự án khả thi ứng dụng công nghệ thông tin do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư
- Điều 18. Thủ tục trình duyệt đối với Dự án khả thi ứng dụng công nghệ thông tin do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư
- Điều 19. Nội dung của Báo cáo nghiên cứu khả thi và hồ sơ trình duyệt
- Điều 20. Nội dung của Báo cáo đầu tư và hồ sơ trình duyệt
- Điều 21. Nội dung thiết kế sơ bộ
- Điều 22. Mô tả yêu cầu kỹ thuật cần đáp ứng của thiết bị đặc biệt là phần mềm nội bộ
- Điều 23. Xác định giá trị của phần mềm nội bộ
- Điều 24. Bắt buộc sử dụng hoặc nâng cấp, chỉnh sửa phần mềm có chức năng, tính năng kỹ thuật tương đương có sẵn để sử dụng
- Điều 25. Áp dụng giải pháp sáng tạo độc quyền trong phát triển phần mềm nội bộ
- Điều 26. Thẩm quyền thẩm định các dự án ứng dụng công nghệ thông tin
- Điều 27. Nội dung thẩm định dự án ứng dụng công nghệ thông tin
- Điều 28. Tổng mức đầu tư
- Điều 29. Lập tổng mức đầu tư của dự án ứng dụng công nghệ thông tin
- Điều 30. Nội dung thẩm định tổng mức đầu tư của dự án ứng dụng công nghệ thông tin
- Điều 31. Điều chỉnh dự án ứng dụng công nghệ thông tin
- Điều 32. Kinh phí lập, thẩm định, hoặc Điều chỉnh dự án ứng dụng công nghệ thông tin
- Điều 33. Nội dung công việc trong giai đoạn thực hiện đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin
- Điều 34. Khảo sát bổ sung phục vụ lập thiết kế thi công dự án ứng dụng công nghệ thông tin
- Điều 35. Thiết kế thi công
- Điều 36. Tổng dự toán
- Điều 37. Thẩm định thiết kế thi công, dự toán, tổng dự toán
- Điều 38. Thay đổi thiết kế thi công
- Điều 39. Các trường hợp Điều chỉnh dự toán, tổng dự toán
- Điều 40. Điều kiện triển khai đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin
- Điều 41. Bảo hiểm trong quá trình đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin
- Điều 42. Quản lý tiến độ thực hiện
- Điều 43. Giải quyết sự cố trong quá trình thực hiện đầu tư, bảo hành, vận hành
- Điều 44. Thanh toán vốn đầu tư cho dự án ứng dụng công nghệ thông tin
- Điều 45. Kết thúc đầu tư, đưa sản phẩm của dự án vào khai thác, sử dụng
- Điều 46. Kiểm thử, vận hành thử và cài đặt phần mềm nội bộ
- Điều 47. Nghiệm thu, chuyển giao, bàn giao sản phẩm của dự án
- Điều 48. Bảo hành sản phẩm của dự án
- Điều 49. Xử lý tài sản khi dự án kết thúc
- Điều 50. Bảo trì sản phẩm của dự án
- Điều 51. Quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành
- Điều 52. Hoàn trả vốn đầu tư
- Điều 53. Bảo hộ quyền tác giả (bản quyền) đối với sản phẩm của dự án
- Điều 54. Cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu quốc gia
- Điều 55. Các hình thức quản lý dự án
- Điều 56. Trách nhiệm của Chủ đầu tư trong việc quản lý dự án
- Điều 57. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ đầu tư và Ban quản lý dự án trong trường hợp Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án
- Điều 58. Chuyển đổi, tổ chức lại các Ban quản lý dự án thiếu việc hoặc hết việc
- Điều 59. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ đầu tư và tổ chức tư vấn quản lý dự án trong trường hợp Chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án
- Điều 60. Quy định chung về Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân
- Điều 61. Điều kiện năng lực của chủ trì thiết kế sơ bộ
- Điều 62. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn lập dự án
- Điều 63. Điều kiện năng lực của cá nhân làm Giám đốc tư vấn quản lý dự án
- Điều 64. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn quản lý dự án
- Điều 65. Điều kiện năng lực của chủ trì khảo sát
- Điều 66. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khảo sát
- Điều 67. Điều kiện năng lực của chủ trì thiết kế thi công
- Điều 68. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn thiết kế thi công
- Điều 69. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn giám sát thi công
- Điều 70. Điều kiện năng lực của chỉ huy thi công tại hiện trường
- Điều 71. Điều kiện của cá nhân hành nghề độc lập thiết kế, khảo sát, giám sát
- Điều 72. Điều kiện năng lực của cá nhân, tổ chức nước ngoài khi tham gia hoạt động tư vấn, thực hiện hợp đồng trong lĩnh vực đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin tại Việt Nam