Hệ thống pháp luật

Chương 7 Nghị định 102/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước

Chương VII

ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ VỀ QUẢN LÝ, ĐẦU TƯ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Điều 73. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin

1. Đối tượng:

a) Cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động quản lý, tư vấn, triển khai đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin phải được chứng nhận đã tham gia đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin;

b) Các cá nhân khác có nhu cầu.

2. Quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin:

Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, cụ thể như sau:

a) Quy định nội dung chương trình khung đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, mẫu chứng nhận và thời hạn hiệu lực của chứng nhận đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sau khi lấy ý kiến của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

b) Tổng hợp tình hình hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của các cơ sở đào tạo thông qua các báo cáo tình hình thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ hàng năm của các cơ sở đào tạo;

c) Xây dựng hệ thống dữ liệu các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin dựa trên thông tin do các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cung cấp.

3. Điều kiện để các cơ sở tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin bao gồm:

a) Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc quyết định thành lập đối với cơ sở không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) theo quy định của pháp Luật;

b) Có đội ngũ giảng viên về quản lý, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin;

c) Có tên trong danh sách các cơ sở đủ Điều kiện tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trên Trang thông tin điện tử quy định tại Điều 74 Nghị định này.

4. Điều kiện cấp chứng nhận đã qua đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin:

a) Chứng nhận được cấp cho các học viên tham gia đầy đủ các nội dung đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin theo chương trình tương ứng với từng bộ môn và đạt yêu cầu sau khi kiểm tra, sát hạch;

b) Khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin phải được tổ chức từ 5 ngày trở lên.

5. Trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin:

a) Chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo; cung cấp thông tin về cơ sở đào tạo của mình cho hệ thống cơ sở dữ liệu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Thực hiện hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin và cấp chứng nhận cho học viên theo quy định;

c) Định kỳ hàng năm, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông (qua các Sở Thông tin và Truyền thông) và Bộ, ngành hoặc địa phương liên quan về tình hình đào tạo, bồi dưỡng để theo dõi, tổng hợp.

Điều 74. Trang thông tin điện tử về năng lực quản lý, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin

1. Các thông tin sau đây về năng lực quản lý, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin phải được đăng tải trên Trang thông tin điện tử về năng lực quản lý, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin do Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý:

a) Thông tin đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin;

b) Thông tin về các cơ sở đủ Điều kiện tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin;

c) Thông tin về các tổ chức, cá nhân đủ Điều kiện năng lực tham gia hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin;

d) Thông tin xử lý vi phạm pháp Luật về quản lý, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin;

đ) Văn bản quy phạm pháp Luật về quản lý đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin hiện hành;

e) Các thông tin liên quan khác (riêng thông tin về đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp Luật về đấu thầu).

2. Các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này sau khi được đăng tải miễn phí trên Trang thông tin điện tử về năng lực quản lý, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin có thể trích đăng trên các phương tiện thông tin đại chúng khác để tạo thuận tiện cho việc tiếp cận của các tổ chức, cá nhân quan tâm.

3. Cung cấp thông tin để đăng tải:

a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác ở Trung ương và các Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm cung cấp thông tin nêu tại điểm d, đ và e Khoản 1 Điều này;

b) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm cung cấp các thông tin nêu từ điểm a đến điểm d và điểm e khoản 1 Điều này.

4. Việc cung cấp thông tin, thời hạn và lộ trình đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử về năng lực quản lý, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Nghị định 102/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước

  • Số hiệu: 102/2009/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 06/11/2009
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: 22/11/2009
  • Số công báo: Từ số 529 đến số 530
  • Ngày hiệu lực: 01/01/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH