Điều 3 Nghị định 08/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả
Theo Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Sản xuất hàng giả” là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động chế tạo, chế bản, in ấn, gia công, đặt hàng, sơ chế, chế biến, chiết xuất, tái chế, lắp ráp, pha trộn, san chia, sang chiết, nạp, đóng gói và hoạt động khác làm ra hàng giả để đưa vào lưu thông.
2. “Buôn bán hàng giả” là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động chào hàng, trưng bày, giới thiệu, quảng cáo, khuyến mại, lưu giữ, bảo quản, vận chuyển, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu và hoạt động khác để đưa hàng giả vào lưu thông.
3. “Tem, nhãn, bao bì giả” gồm đề can, nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa, các loại tem chất lượng, phiếu bảo hành, niêm màng co hàng hóa hoặc vật phẩm khác của cá nhân, tổ chức kinh doanh có chỉ dẫn giả mạo quy định tại
4. “Tang vật”:
a) Hàng giả thành phẩm, chưa thành phẩm đã hoặc chưa đưa vào lưu thông;
b) Nguyên liệu, phụ tùng, linh kiện, bộ phận, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến, các loại vật tư, nguyên liệu khác và tem, nhãn, bao bì giả được sử dụng để sản xuất hàng giả.
5. “Phương tiện vi phạm” gồm phương tiện vận tải, công cụ, máy móc và vật khác được sử dụng để sản xuất, buôn bán hàng giả.
Nghị định 08/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả
- Số hiệu: 08/2013/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 10/01/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 47 đến số 48
- Ngày hiệu lực: 01/03/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Các loại hàng giả
- Điều 5. Áp dụng các hình thức xử phạt hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
- Điều 6. Áp dụng các quy định của pháp luật xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 7. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chuyển lại để xử phạt hành chính
- Điều 8. Xử phạt đối với hành vi buôn bán hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng
- Điều 9. Xử phạt đối với hành vi sản xuất hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng
- Điều 10. Xử phạt đối với hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa
- Điều 11. Xử phạt đối với hành vi sản xuất hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa
- Điều 12. Xử phạt đối với hành vi buôn bán tem, nhãn, bao bì giả
- Điều 13. Xử phạt đối với hành vi sản xuất tem, nhãn, bao bì giả
- Điều 14. Xử phạt đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả mạo về sở hữu trí tuệ
- Điều 15. Thủ tục xử phạt
- Điều 16. Thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân các cấp
- Điều 17. Thẩm quyền xử phạt của cơ quan Quản lý thị trường
- Điều 18. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các cơ quan công an, hải quan, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển, thanh tra chuyên ngành
- Điều 19. Xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính
- Điều 20. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
- Điều 21. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính
- Điều 22. Quản lý, sử dụng tiền thu từ xử lý vi phạm hành chính