Điều 2 Nghị định 08/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả
1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam có hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Nghị định 08/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả
MỤC LỤC VĂN BẢN
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Các loại hàng giả
- Điều 5. Áp dụng các hình thức xử phạt hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
- Điều 6. Áp dụng các quy định của pháp luật xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 7. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chuyển lại để xử phạt hành chính
- Điều 8. Xử phạt đối với hành vi buôn bán hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng
- Điều 9. Xử phạt đối với hành vi sản xuất hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng
- Điều 10. Xử phạt đối với hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa
- Điều 11. Xử phạt đối với hành vi sản xuất hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa
- Điều 12. Xử phạt đối với hành vi buôn bán tem, nhãn, bao bì giả
- Điều 13. Xử phạt đối với hành vi sản xuất tem, nhãn, bao bì giả
- Điều 14. Xử phạt đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả mạo về sở hữu trí tuệ
- Điều 15. Thủ tục xử phạt
- Điều 16. Thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân các cấp
- Điều 17. Thẩm quyền xử phạt của cơ quan Quản lý thị trường
- Điều 18. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các cơ quan công an, hải quan, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển, thanh tra chuyên ngành
- Điều 19. Xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính
- Điều 20. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
- Điều 21. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính
- Điều 22. Quản lý, sử dụng tiền thu từ xử lý vi phạm hành chính