Điều 12 Nghị định 08/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả
Điều 12. Xử phạt đối với hành vi buôn bán tem, nhãn, bao bì giả
1. Đối với hành vi buôn bán tem, nhãn, bao bì giả quy định tại
a) Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng đến 100 cái, chiếc, tờ hoặc đơn vị tính tương đương (sau đây gọi tắt là đơn vị);
b) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ trên 100 đơn vị đến 500 đơn vị;
c) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ trên 500 đơn vị đến 1.000 đơn vị;
d) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ trên 1.000 đơn vị đến 2.000 đơn vị;
đ) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ trên 2.000 đơn vị đến 3.000 đơn vị;
e) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ trên 3.000 đơn vị đến 5.000 đơn vị;
g) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ trên 5.000 đơn vị đến 10.000 đơn vị;
h) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng trên 10.000 đơn vị.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại Khoản 1 Điều này đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Tem, nhãn, bao bì giả của hàng hóa là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, thuốc phòng bệnh, thuốc chữa bệnh, hóa mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm;
b) Hành vi nhập khẩu tem, nhãn, bao bì giả hoặc cá nhân, tổ chức buôn bán tem, nhãn, bao bì giả là người trực tiếp nhập khẩu tem, nhãn, bao bì giả đó.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn đối với vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm; vi phạm buôn bán loại tem, nhãn, bao bì giả quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề không thời hạn đối với vi phạm buôn bán loại tem, nhãn, bao bì giả quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tem, nhãn, bao bì giả đối với vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc nộp lại số tiền thu được từ buôn bán tem, nhãn, bao bì giả vào ngân sách nhà nước đối với vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc thu hồi tiêu hủy số tem, nhãn, bao bì giả đã bán còn đang lưu thông trên thị trường đối với vi phạm quy định tại Điều này.
Nghị định 08/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả
- Số hiệu: 08/2013/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 10/01/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 47 đến số 48
- Ngày hiệu lực: 01/03/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Các loại hàng giả
- Điều 5. Áp dụng các hình thức xử phạt hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
- Điều 6. Áp dụng các quy định của pháp luật xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 7. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chuyển lại để xử phạt hành chính
- Điều 8. Xử phạt đối với hành vi buôn bán hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng
- Điều 9. Xử phạt đối với hành vi sản xuất hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng
- Điều 10. Xử phạt đối với hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa
- Điều 11. Xử phạt đối với hành vi sản xuất hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa
- Điều 12. Xử phạt đối với hành vi buôn bán tem, nhãn, bao bì giả
- Điều 13. Xử phạt đối với hành vi sản xuất tem, nhãn, bao bì giả
- Điều 14. Xử phạt đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả mạo về sở hữu trí tuệ
- Điều 15. Thủ tục xử phạt
- Điều 16. Thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân các cấp
- Điều 17. Thẩm quyền xử phạt của cơ quan Quản lý thị trường
- Điều 18. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các cơ quan công an, hải quan, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển, thanh tra chuyên ngành
- Điều 19. Xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính
- Điều 20. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
- Điều 21. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính
- Điều 22. Quản lý, sử dụng tiền thu từ xử lý vi phạm hành chính