Hệ thống pháp luật

Chương 3 Nghị định 08/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả

Chương 3.

THỦ TỤC VÀ THẨM QUYỀN XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH

Điều 15. Thủ tục xử phạt

1. Thủ tục xử phạt, thời hạn xử phạt, thủ tục chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm, chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt vi phạm hành chính, chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của Pháp lệnh và Nghị định số 128/2008/NĐ-CP.

2. Thẩm quyền, thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

3. Các vụ việc xử phạt vi phạm hành chính đều phải lập hồ sơ và lưu giữ đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật.

4. Người có thẩm quyền xử phạt hành chính có trách nhiệm công bố công khai thông tin về tên, địa chỉ cá nhân, tổ chức sản xuất, buôn bán hàng giả bị xử phạt, loại hàng giả, các dấu hiệu nhận biết hàng giả, địa bàn hoặc địa điểm phát hiện hàng giả trên trang thông tin điện tử của cơ quan mình hoặc cung cấp các thông tin này cho các cơ quan thông tin đại chúng.

Điều 16. Thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân các cấp

Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền xử phạt hành chính theo quy định tại các Điều 28, 29 và 30 Pháp lệnh đối với các hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả quy định tại Nghị định này thuộc địa bàn quản lý.

Điều 17. Thẩm quyền xử phạt của cơ quan Quản lý thị trường

1. Người có thẩm quyền của cơ quan Quản lý thị trường quy định tại Điều 37 Pháp lệnh có thẩm quyền xử phạt hành chính đối với các hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả quy định từ Điều 8 đến Điều 14 Nghị định này.

2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo Khoản 1 Điều này của Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 200.000 đồng.

3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo Khoản 1 Điều này của Đội trưởng Đội Quản lý thị trường:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật vi phạm và phương tiện vi phạm có giá trị đến 30.000.000 đồng;

d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này, trừ biện pháp buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng giả, tang vật.

4. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo Khoản 1 Điều này của Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc không có thời hạn; đình chỉ có thời hạn hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm;

d) Tịch thu tang vật vi phạm và phương tiện vi phạm;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.

5. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo Khoản 1 Điều này của Cục trưởng Cục Quản lý thị trường:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc không có thời hạn, đình chỉ có thời hạn hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm;

d) Tịch thu tang vật vi phạm và phương tiện vi phạm;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.

Điều 18. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các cơ quan công an, hải quan, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển, thanh tra chuyên ngành

1. Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ có thẩm quyền xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 31 Pháp lệnh đối với các hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả quy định tại Nghị định này.

2. Người có thẩm quyền của cơ quan Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan có thẩm quyền xử phạt hành chính theo quy định tại các Điều 32, 33 và 34 Pháp lệnh đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng giả, buôn bán hàng giả qua biên giới quy định tại Nghị định này thuộc địa bàn quản lý của mình.

3. Người có thẩm quyền của cơ quan Thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 38 Pháp lệnh đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả quy định tại Nghị định này thuộc địa bàn, lĩnh vực quản lý của ngành.

Điều 19. Xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính

Việc xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm làm căn cứ cho việc xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP, cụ thể như sau:

1. Đối với hàng giả quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 3 Nghị định này là giá thị trường của hàng hóa thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng tại thời điểm nơi phát hiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 34 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP. Thủ trưởng cơ quan thanh tra, kiểm tra phát hiện vi phạm hành chính hoặc đang thụ lý xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm tổ chức xác định giá theo quy định tại khoản này.

2. Trường hợp không thể xác định được giá trị như quy định tại Khoản 1 Điều này thì thành lập Hội đồng định giá theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP để xác định giá theo giá của hàng giả căn cứ vào thứ tự ưu tiên quy định tại Khoản 2 Điều 34 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP.

3. Tang vật vi phạm, phương tiện vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 và Khoản 5 Điều 3 Nghị định này được xác định giá trị theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP.

Điều 20. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

1. Việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh và Nghị định số 128/2008/NĐ-CP.

2. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính có trách nhiệm chi trả chi phí cho việc thu hồi tiêu hủy, loại bỏ yếu tố vi phạm khi bị áp dụng biện pháp này.

3. Đối với hàng giả bị xử phạt tịch thu tiêu hủy hoặc xử lý tịch thu tiêu hủy nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có khả năng chi trả chi phí tiêu hủy hoặc hàng giả không có người nhận thì ngân sách nhà nước cấp kinh phí tiêu hủy hàng giả theo quy định.

Điều 21. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính

Việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và đảm bảo việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh và Nghị định số 128/2008/NĐ-CP.

Điều 22. Quản lý, sử dụng tiền thu từ xử lý vi phạm hành chính

Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả bao gồm tiền phạt, tiền bán tang vật, phương tiện bị tịch thu (nếu có) theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Nghị định 08/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả

  • Số hiệu: 08/2013/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 10/01/2013
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 47 đến số 48
  • Ngày hiệu lực: 01/03/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH