Hệ thống pháp luật

Chương 6 Luật Tài nguyên nước 1998

Chương 6:

QUAN HỆ QUỐC TẾ VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC

Điều 53. Nguyên tắc áp dụng trong quan hệ quốc tế về tài nguyên nước

Nhà nước Việt Nam áp dụng những nguyên tắc sau đây trong việc điều tra cơ bản, bảo vệ, khai thác, sử dụng nguồn nước quốc tế; phòng, chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; hợp tác quốc tế và giải quyết tranh chấp về nguồn nước quốc tế:

1. Tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích của các nước có chung nguồn nước;

2. Bảo đảm công bằng, hợp lý, các bên cùng có lợi và phát triển bền vững trong khai thác, sử dụng nguồn nước quốc tế;

3. Không làm phương hại tới quyền và lợi ích của các nước có chung nguồn nước phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia;

4. Tuân theo pháp luật Việt Nam và thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia; tôn trọng pháp luật quốc tế.

Điều 54. Trách nhiệm bảo vệ quyền và lợi ích của Việt Nam đối với nguồn nước quốc tế

1. Mọi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia theo đường biên giới trên biển, sông, suối giữa Việt Nam và các nước láng giềng hoặc vùng biển quốc tế.

2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước Việt Nam trong việc điều tra cơ bản, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường liên quan đến nguồn nước quốc tế theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.

Điều 55. Hợp tác quốc tế trong quản lý và phát triển tài nguyên nước

1. Nhà nước Việt Nam mở rộng hợp tác với các nước, các tổ chức, cá nhân nước ngoài trong việc điều tra cơ bản, bảo vệ, khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước; đào tạo cán bộ, nghiên cứu khoa học về tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.

2. Nhà nước Việt Nam khuyến khích việc trao đổi các thông tin có liên quan đến nguồn nước quốc tế, phối hợp nghiên cứu và lập quy hoạch bảo vệ, khai thác, sử dụng nguồn nước quốc tế; phối hợp kế hoạch phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra theo quy định của pháp luật; tạo thuận lợi cho việc quản lý, lập và thực hiện các dự án làm tăng lợi ích chung và hạn chế thiệt hại cho dân cư của các nước có chung nguồn nước.

Điều 56. Giải quyết tranh chấp về nguồn nước quốc tế

Khi giải quyết tranh chấp về nguồn nước quốc tế có liên quan đến các nước trong lưu vực sông, ngoài việc áp dụng những nguyên tắc quy định tại Điều 53 của Luật này, còn phải tuân theo những quy định sau đây:

1. Mọi tranh chấp về chủ quyền trong việc điều tra cơ bản, bảo vệ, khai thác, sử dụng nguồn nước quốc tế; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra giữa các nước có chung nguồn nước trong đó có Việt Nam do Nhà nước Việt Nam và các Nhà nước liên quan giải quyết trên cơ sở thương lượng, phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia và thông lệ quốc tế;

2. Mọi tranh chấp về nguồn nước quốc tế xảy ra trong lưu vực sông có tổ chức lưu vực sông quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia do Nhà nước Việt Nam và các Nhà nước liên quan giải quyết trong khuôn khổ tổ chức lưu vực sông quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia.

Luật Tài nguyên nước 1998

  • Số hiệu: 08/1998/QH10
  • Loại văn bản: Luật
  • Ngày ban hành: 20/05/1998
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nông Đức Mạnh
  • Ngày công báo: 31/07/1998
  • Số công báo: Số 21
  • Ngày hiệu lực: 01/01/1999
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH