Hệ thống pháp luật

Chương 3 Luật hợp tác xã 1996

Chương 3:

XÃ VIÊN

Điều 22. Điều kiện trở thành xã viên

1- Công dân Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có góp vốn, góp sức, tán thành Điều lệ hợp tác xã, tự nguyện xin gia nhập hợp tác xã có thể trở thành xã viên hợp tác xã.

2- Một người có thể là xã viên của nhiều hợp tác xã không cùng ngành, nghề, nếu Điều lệ hợp tác xã không quy định khác.

3- Hộ gia đình có thể trở thành xã viên hợp tác xã. Điều kiện trở thành xã viên hợp tác xã, thủ tục kết nạp và từ cách xã viên của hộ gia đình do Chính phủ quy định.

Điều 23. Quyền của xã viên

Xã viên có các quyền sau đây:

1- Được ưu tiên làm việc cho hợp tác xã và được trả công lao động theo quy định của Điều lệ hợp tác xã;

2- Hưởng lãi chia theo vốn góp, công sức đóng góp của xã viên và theo mức độ sử dụng dịnh vụ của hợp tác xã;

3- Được hợp tác xã cung cấp các thông tin kinh tế - kỹ thuật cần thiết; được hợp tác xã tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ nghiệp vụ;

4- Hưởng thụ các phúc lợi xã hội chung của hợp tác xã, được hợp tác xã thực hiện các cam kết kinh tế, tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;

5- Được khen thưởng khi có nhiều đóng góp trong việc xây dựng và phát triển hợp tác xã;

6- Dự Đại hội hoặc bầu đại biểu dự Đại hội, dự các cuộc họp xã viên để bàn bạc và biểu quyết các công việc của hợp tác xã;

7- Ứng cử, bầu cử vào Ban quản trị, Chủ nhiệm, Ban kiểm soát và những chức danh được bầu khác của hợp tác xã;

8- Đề đạt ý kiến với Ban quản trị, Chủ nhiệm, Ban kiểm soát của hợp tác xã và yêu cầu được trả lời; yêu cầu Ban quản trị, Chủ nhiệm, Ban kiểm soát triệu tập Đại hội xã viên bất thường theo quy định tại khoản 4 Điều 26 của Luật này;

9- Chuyển vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác theo quy định của Điều lệ hợp tác xã;

10- Xin ra hợp tác xã theo quy định của Điều lệ hợp tác xã;

11- Được trả lại vốn góp và các quyền lợi khác khi ra hợp tác xã; trong trường hợp xã viên chết, vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ khác của xã viên được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Điều 24. Nghĩa vụ của xã viên

Xã viên có các nghĩa vụ sau đây:

1- Chấp hành Điều lệ, nội quy hợp tác xã, các nghị quyết của Đại hội xã viên;

2- Góp vốn theo quy định của Điều lệ hợp tác xã; vốn góp có thể nhiều hơn mức tối thiểu, nhưng ở mọi thời điểm không vượt quá 30% (ba mươi phần trăm) tổng số vốn Điều lệ của hợp tác xã;

3- Hợp tác giữa các xã viên với nhau, học tập nâng cao trình độ, góp phần thúc đẩy hợp tác xã phát triển;

4- Thực hiện các cam kết kinh tế với hợp tác xã, tham gia đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;

5- Trong phạm vi vốn góp của mình, cùng chịu trách nhiệm về các khoản nợ, rủi ro, thiệt hại, các khoản lỗ của hợp tác xã;

6- Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho hợp tác xã theo quy định của Điều lệ hợp tác xã.

Điều 25. Chấm dứt tư cách xã viên

1- Tư cách xã viên hợp tác xã chấm dứt khi có một trong các trường hợp sau đây:

a) Xã viên chết;

b) Xã viên mất năng lực hành vi dân sự;

c) Xã viên đã được chấp nhận ra hợp tác xã theo quy định của Điều lệ hợp tác xã;

d) Xã viên đã chuyển hết vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ xã viên cho người khác theo quy định tại khoản 9 Điều 23 của Luật này;

đ) Xã viên bị Đại hội xã viên khai trừ;

e) Các trường hợp khác do Điều lệ hợp tác xã quy định.

2- Việc giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ đối với xã viên trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này do Điều lệ hợp tác xã quy định.

Luật hợp tác xã 1996

  • Số hiệu: 47-L/CTN
  • Loại văn bản: Luật
  • Ngày ban hành: 20/03/1996
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nông Đức Mạnh
  • Ngày công báo: 31/07/1996
  • Số công báo: Số 14
  • Ngày hiệu lực: 01/01/1997
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH